Câu hỏi hôm nay của bạn đọc Trần Thị Thu Duyên, huyện Bình Chánh, TP.HCM và nhiều bạn đọc được luật sư Huỳnh Văn Nông, Đoàn luật sư TP.HCM, trả lời như sau:
Nghị định 101/2024/NĐ-CP ban hành ngày 29-7-2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai đã quy định cụ thể các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Cụ thể, nghị định quy định việc sử dụng đất phải đăng ký.
Người trực tiếp đăng ký đất đai có thể là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất, người được giao đất để quản lý, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thông qua người đại diện.
Các nội dung đăng ký đất đai, tài sản lần đầu gồm: thông tin về người sử dụng đất, thửa đất và tài sản gắn liền với đất. Các yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận).
Người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại ba nơi: 1. Bộ phận một cửa tại cấp tỉnh hoặc cấp huyện về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 2. Văn phòng đăng ký đất đai; 3. Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Người dân, doanh nghiệp được chọn một trong bốn cách nộp hồ sơ:
1. Nộp trực tiếp tại các cơ quan trên; 2. Nộp qua bưu điện; 3. Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai; 4. Nộp qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
Khi nộp hồ sơ trực tiếp, các giấy tờ không buộc phải sao y chứng thực mà được quyền lựa chọn ba cách:
1. Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu; 2. Nộp bản chính giấy tờ; 3. Nộp bản sao giấy tờ có chứng thực, sao y.
Nếu nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao có sao y, chứng thực.
Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận đã cấp thì người đăng ký phải nộp bản gốc giấy chứng nhận.
Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không quá 20 ngày làm việc; sau khi hồ sơ đủ điều kiện thì thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu là không quá ba ngày làm việc.
Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì thời gian giải quyết là trong ngày làm việc, nếu nộp hồ sơ sau 15h thì có thể giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất không quá 15 ngày làm việc.
Thời gian giải quyết các thủ tục còn lại được thực hiện từ 5 - 10 ngày làm việc. Thời gian giải quyết trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, thống nhất.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Giấy tờ nào xác nhận việc "sử dụng đất ổn định" ?
Việc xác nhận sử dụng đất ổn định đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất hoặc xây dựng công trình gắn liền với đất.
- Quyết định hoặc bản án của tòa án nhân dân, của cơ quan thi hành án.
- Giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có địa chỉ thuộc thửa đất phải xác định.
- Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan từ ngày 15-10-1993 trở về sau.
- Bản đồ, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai; sổ mục kê, sổ kiến điền được lập từ ngày 18-12-1980 trở về sau.
- Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại thời điểm kê khai kể từ ngày 15-10-1993 trở về sau.
- Giấy tờ về việc đăng ký thường trú, tạm trú tại nhà ở gắn với đất ở.
- Biên bản ghi nhận kết quả của Hội đồng đăng ký đất đai.
- Nếu thời điểm bắt đầu sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất được xác định theo giấy tờ hoặc thông tin có ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.
Bạn đọc có những câu hỏi liên quan ba luật mới về đất đai vui lòng gửi đến địa chỉ: bandoc@tuoitre.com.vn với tiêu đề "Tư vấn về nhà đất".
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận