03/09/2025 17:33 GMT+7

Đất người này mà cấp giấy chứng nhận cho người khác, làm sao để 'lấy' lại?

Bạn đọc phản ánh cơ quan chức năng cấp đất của mình cho một người khác. Vậy phải làm thế nào để 'trả' thửa đất đó lại cho chủ cũ?

giấy chứng nhận - Ảnh 1.

Người dân làm thủ tục đất đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Thủ Đức, TP.HCM (cũ) - Ảnh: ÁI NHÂN

Một bạn đọc phản ánh cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận đất đai của anh cho một người khác. Việc này khiến anh mất nhiều thời gian để làm thủ tục xin chỉnh sửa. 

Nhưng sau khi nộp hồ sơ xong, bạn đọc lại nhận được thông báo của cơ quan trên trả lời: không chỉnh sửa được, đề nghị khởi kiện ra tòa. Như vậy có đúng quy định không?

Khi nào thu hồi giấy chứng nhận?

Theo quy định về đất đai, giấy chứng nhận cấp không đúng với quy định của pháp luật thì Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận đó.

Cụ thể theo điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

Nếu người dân cho rằng cơ quan chức năng đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình cho người khác thì giấy chứng nhận này cấp không đúng đối tượng sử dụng đất, thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi giấy chứng nhận theo điều khoản trên.

Trình tự, thủ tục thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi giấy chứng nhận thực hiện theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

Việc thu hồi giấy chứng nhận sẽ được thực hiện như sau:

- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai (cấp sai đối tượng), thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gửi kiến nghị bằng văn bản kèm theo giấy chứng nhận đã cấp đến bộ phận một cửa, hoặc văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền (Điều 136 Luật Đất đai) để kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, cấp lại giấy chứng nhận theo quy định và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Nếu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh không có cơ sở xác định giấy chứng nhận đã cấp sai thì sẽ không thu hồi giấy chứng nhận

Theo khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024, việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này (không thuộc các trường hợp giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý hoặc giấy chứng nhận đã cấp không đúng với quy định của pháp luật) chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Do đó nếu người dân đã nộp hồ sơ kiến nghị nhưng cơ quan chuyên môn trả lời “không chỉnh sửa được, đề nghị khởi kiện ra tòa” thì có thể hiểu rằng qua kiểm tra, cơ quan chuyên môn cho rằng chưa đủ căn cứ pháp lý để khẳng định giấy chứng nhận đã cấp là sai.

Căn cứ khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024, việc cơ quan này hướng dẫn người dân khởi kiện ra tòa là phù hợp. 

Tuy nhiên cần lưu ý việc trả lời của cơ quan chuyên môn phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ kết quả kiểm tra, căn cứ pháp luật áp dụng, lý do không thể giải quyết và hướng dẫn người dân thực hiện quyền khởi kiện tại tòa án. 

Nếu cơ quan này chỉ trả lời miệng hoặc không nêu căn cứ cụ thể, thì không bảo đảm đúng trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính. 

Người dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản chính thức, có viện dẫn điều luật và lý do cụ thể.

Một trường hợp khác người dân phải thực hiện thủ tục khởi kiện mặc dù có căn cứ xác định giấy chứng nhận đã cấp sai.

Đó là trường hợp người được cấp giấy chứng nhận không đúng quy định đã chuyển quyền hợp pháp cho người khác. Lúc này cơ quan nhà nước không được tự ý thu hồi, mà việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận sai sẽ thực hiện theo bản án, quyết định của tòa án (theo khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024).

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người dân cần phải chuẩn bị tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất thuộc về mình (giấy tờ nguồn gốc, hồ sơ đăng ký, biên lai thuế…) để khởi kiện vụ án tại tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền, yêu cầu hủy giấy chứng nhận cấp sai đối tượng và buộc cơ quan có thẩm quyền thu hồi, cấp lại giấy chứng nhận đúng cho mình.

Có quyền yêu cầu thi hành án bản án của tòa 

Một bạn đọc khác, ông V.V.Q., là nguyên đơn trong vụ tranh chấp đất đai. Mặc dù ông Q. có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, tuy nhiên cơ quan chức năng đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng. 

Ông Q. làm đơn khiếu nại, cơ quan chức năng thừa nhận có sai sót và đã ban hành quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp sai trước đó. Nhưng tới giờ ông vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó. 

Căn cứ vào phán quyết của tòa, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai sẽ quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Do đó nếu vụ việc tranh chấp đất đai đang được giải quyết tại tòa thì cơ quan hành chính không thể tự ý xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, mà phải chờ kết quả giải quyết tranh chấp bằng bản án/quyết định có hiệu lực thi hành của tòa án. 

Khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực thì phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành. 

Nếu cơ quan, người có thẩm quyền chậm trễ hoặc không thu hồi giấy chứng nhận cấp sai và cấp lại giấy chứng nhận theo bản án, thì hành vi này là không chấp hành bản án, quyết định đã có hiệu lực. Đương sự trong vụ án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.

Giải đáp thắc mắc đất đai - Ảnh 2.Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai có thay đổi cần lưu ý nào từ 1-7?

Người dân cần lưu ý một số điểm mới, thay đổi nổi bật trong thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ ngày 1-7-2025.

Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên

    Tuổi Trẻ Online Newsletters

    Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

    Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất