
Bác sĩ Nguyễn Anh Tuấn thực hiện phẫu thuật cho bệnh nhân - Ảnh: BVCC
Xuất huyết dạ dày là gì?
Trao đổi với Tuổi Trẻ Online, PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn, Phó viện trưởng Viện Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, xuất huyết tiêu hóa được định nghĩa là tình trạng mất máu từ đường tiêu hóa, có thể là từ thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, đại tràng, trực tràng hoặc hậu môn.
Xuất huyết có thể được phân loại thành xuất huyết tiêu hóa trên (từ thực quản đến tá tràng), và xuất huyết tiêu hóa dưới (từ hỗng tràng đến hậu môn).
Trong xuất huyết tiêu hóa trên, xuất huyết dạ dày là tình trạng phố biến nhất. Xuất huyết dạ dày xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương, làm vỡ mạch máu và chảy máu vào đường tiêu hóa.
Theo các nghiên cứu, khoảng 15-20% bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng sẽ gặp biến chứng chảy máu. Trong số đó, nhiều trường hợp phải nhập viện cấp cứu, thậm chí phẫu thuật để giành lại sự sống.
Bác sĩ Tuấn cho biết có nhiều nguyên nhân dẫn đến xuất huyết dạ dày, như:
Loét dạ dày - tá tràng: do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori hoặc lạm dụng thuốc giảm đau chống viêm (NSAIDs).
Viêm dạ dày, viêm thực quản: do rượu bia, thuốc lá, thuốc giảm đau, nhiễm khuẩn.
Ung thư dạ dày: chiếm 2-3% các ca xuất huyết tiêu hóa trên, nhưng đáng lo ngại là 15-20% bệnh nhân ung thư dạ dày có triệu chứng xuất huyết.
Hội chứng Mallory-Weiss: rách niêm mạc thực quản - dạ dày sau những cơn nôn ói mạnh.
Giãn tĩnh mạch thực quản: liên quan đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa, thường do xơ gan. Tỉ lệ tử vong trong đợt xuất huyết đầu tiên là khoảng 20-30%. Tỉ lệ tái phát xuất huyết trong vòng một năm lên tới 70%.
"Xuất huyết tiêu hóa liên quan đến các cơ chế gây tổn thương và vỡ các mạch máu trong niêm mạc hoặc dưới niêm mạc của đường tiêu hóa. Trong trường hợp loét dạ dày tá tràng, các yếu tố bảo vệ niêm mạc bị suy giảm (như giảm tiết chất nhầy, tăng tiết acid) dẫn đến phá hủy niêm mạc và tổn thương mạch máu.
Trong giãn tĩnh mạch thực quản, tăng áp lực tĩnh mạch cửa do xơ gan dẫn đến giãn các tĩnh mạch ở thực quản. Các tĩnh mạch giãn này có thành mỏng, dễ vỡ khi áp lực nội mạch tăng hoặc khi niêm mạc bị tổn thương.
Trong bệnh viêm ruột, phản ứng viêm gây tổn thương lớp niêm mạc và các mao mạch, dẫn đến chảy máu", bác sĩ Tuấn nêu rõ.
Tại sao xuất huyết dạ dày có thể gây tử vong?
Bác sĩ Tuấn cũng nêu rõ những triệu chứng xuất huyết dạ dày thường rất điển hình như nôn ra máu: máu đỏ tươi (nếu chảy từ thực quản) hoặc máu sẫm như bã cà phê (khi máu đã tiếp xúc dịch vị). Đi ngoài phân đen, hôi khắm (melena).
Hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, tụt huyết áp: báo hiệu mất máu nhiều. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể sốc, hôn mê và tử vong nhanh chóng.
Đây là những dấu hiệu không thể bỏ qua. Người bệnh cần đến bệnh viện ngay lập tức để được cấp cứu.
Theo đó, mức độ xuất huyết được phân loại dựa trên lượng máu mất và tình trạng huyết động của bệnh nhân:
Nhẹ: mất <10% tổng lượng máu. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng rõ ràng, chỉ phát hiện qua xét nghiệm thiếu máu.
Vừa: mất 10-20% tổng lượng máu. Bệnh nhân có triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, nhợt nhạt, nhưng huyết áp còn ổn định.
Nặng: mất >20% tổng lượng máu. Bệnh nhân có thể có dấu hiệu sốc, tụt huyết áp, nhịp tim nhanh. Trường hợp này đòi hỏi hồi sức tích cực và can thiệp cấp cứu.
"Biến chứng của xuất huyết tiêu hóa nguy hiểm nhất là sốc mất máu, tình trạng này có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Mất máu cấp gây tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, và giảm tưới máu cơ quan.
Bệnh nhân còn có thể suy thận cấp do giảm lưu lượng máu tới thận trong tình trạng sốc hoặc mất máu nặng.
Tỉ lệ tử vong thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ xuất huyết, dao động từ 5% (đối với loét dạ dày tá tràng) đến 20-30% (đối với giãn tĩnh mạch thực quản).
Tiên lượng bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ mất máu, tuổi tác, và các bệnh lý nền. Các yếu tố nguy cơ tăng tiên lượng xấu bao gồm tuổi cao, bệnh lý tim mạch, bệnh gan mạn tính, và xuất huyết tái phát", bác sĩ Tuấn cho hay.
Để phòng xuất huyết dạ dày, người dân cần chú ý hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá. Không tự ý lạm dụng thuốc giảm đau, kháng viêm. Khi bắt buộc dùng, nên uống kèm thuốc bảo vệ niêm mạc theo hướng dẫn bác sĩ.
Điều trị triệt để vi khuẩn Helicobacter pylori nếu được chẩn đoán nhiễm. Tầm soát định kỳ, đặc biệt với người có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, bệnh gan mạn tính, hoặc gia đình có người mắc ung thư tiêu hóa.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận