
Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan - Ảnh: GIA HÂN
Sáng 24-11, Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan thừa ủy quyền của Thủ tướng trình bày tờ trình về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035.
Toàn bộ người dân được hưởng chính sách chăm sóc sức khỏe, ưu tiên vùng khó khăn
Thời gian thực hiện chương trình 10 năm, từ năm 2026 đến hết năm 2035, chia thành 2 giai đoạn: 2026-2030 và 2031-2035.
Đối tượng thụ hưởng của chương trình là toàn bộ người dân Việt Nam, trong đó ưu tiên các đối tượng: người sống ở khu vực khó khăn, miền núi, biên giới, biển đảo; người yếu thế; bà mẹ, trẻ em; thanh thiếu niên; các cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ; người có công với cách mạng; người cao tuổi; người di cư, lao động ở các khu công nghiệp.
Chương trình được thực hiện ở các tỉnh/thành phố trong cả nước, ưu tiên khu vực khó khăn, miền núi, biên giới, biển đảo.
Tổng vốn thực hiện toàn chương trình khoảng 125.000 tỉ đồng. Trong đó, giai đoạn 2026-2030: 88.635 tỉ đồng, bao gồm vốn ngân sách Trung ương là 68.000 tỉ đồng (vốn đầu tư công 39.200 tỉ đồng; kinh phí thường xuyên 28.800 tỉ đồng).
Vốn ngân sách địa phương 20.041 tỉ đồng, trong đó vốn đầu tư công 8.492 tỉ đồng; kinh phí thường xuyên 11.549 tỉ đồng. Vốn huy động hợp pháp khác dự kiến 594 tỉ đồng.
Tổng vốn giai đoạn 2031-2035 dự kiến: 36.843 tỉ đồng.
Bộ trưởng Bộ Y tế cho hay ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.
Ưu tiên hỗ trợ ngân sách trung ương thực hiện chương trình trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới, biển đảo.
Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách, chỉ hỗ trợ vốn ngân sách trung ương cho thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách theo nguyên tắc, tiêu chí được cấp có thẩm quyền ban hành.
5 dự án thành phần nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống

Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội Nguyễn Đắc Vinh trình bày báo cáo thẩm tra - Ảnh: GIA HÂN
Theo đó, chương trình chia làm 5 dự án thành phần. Trong đó:
Dự án nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở gồm các tiểu dự án: đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị cho y tế cơ sở; đào tạo bác sĩ chuyên khoa cho y tế cơ sở; đổi mới hoạt động, cung ứng dịch vụ tại y tế cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi và tư vấn sức khỏe toàn diện.
Dự án nâng cao hiệu quả hệ thống phòng bệnh và nâng cao sức khỏe gồm các tiểu dự án: đầu tư thiết bị cho hệ thống phòng bệnh và nâng cao sức khỏe tại tuyến tỉnh; phòng, chống chủ động dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; phòng, chống bệnh không lây nhiễm, bệnh tật phổ biến lứa tuổi học đường và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
Dự án dân số và phát triển gồm các tiểu dự án: khuyến khích các cặp vợ chồng, cá nhân sinh đủ hai con; thu hẹp khoảng cách mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thích ứng với già hóa dân số và dân số già, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật.
Dự án nâng cao chất lượng chăm sóc xã hội cho người yếu thế gồm các tiểu dự án: nâng cao năng lực mạng lưới chăm sóc xã hội toàn diện; bảo vệ, chăm sóc phát triển cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em là nạn nhân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, trẻ em bị xâm hại cần được hỗ trợ khẩn cấp.
Dự án truyền thông y tế, quản lý, theo dõi và giám sát thực hiện chương trình gồm các tiểu dự án: nâng cao hiệu quả truyền thông - giáo dục sức khỏe; truyền thông dân số và giám sát, đánh giá chương trình.
Một số mục tiêu cụ thể của chương trình
- Góp phần nâng tỉ lệ xã, phường, đặc khu đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là 90% vào năm 2030 và đạt 95% đến năm 2035.
- Tỉ lệ người dân được lập sổ sức khỏe điện tử và quản lý sức khỏe theo vòng đời đến năm 2030 đạt 100% và duy trì đến năm 2035.
- Tỉ lệ trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) các tỉnh, thành phố đủ năng lực xét nghiệm tác nhân, kháng nguyên, kháng thể các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chất lượng nước sạch, vệ sinh trường học đến năm 2030 đạt 100%.
- Tỉ lệ trạm y tế xã, phường, đặc khu trên toàn quốc triển khai thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đầy đủ theo quy trình được hướng dẫn đến năm 2030 đạt 100% và duy trì đến năm 2035.
- Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 giảm xuống dưới 15% và đến năm 2035 giảm xuống dưới 13%.
- Tỉ lệ người dân được tiếp cận với ít nhất 1 kênh thông tin đại chúng chính thống về chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe đạt 50% vào năm 2030 và đạt 80% vào năm 2035.
- Tỉ suất sinh thô đến năm 2030 tăng thêm 0,5% so với năm 2025 và đến năm 2035 tăng thêm 0,5% so với năm 2030.
- Tỉ số giới tính khi sinh đến năm 2030 giảm xuống dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống và đến năm 2035 giảm xuống dưới 107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90% vào năm 2030 và 95% vào năm 2035; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2030 và 90% vào năm 2035; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 loại bệnh bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2030 và đạt 95% vào năm 2035.
- Số lượng người yếu thế, người dễ bị tổn thương được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc xã hội đến năm 2030 tăng thêm 70% so với năm 2025 và đến năm 2035 tăng thêm 90% so với năm 2030.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận