Đột ngột ngã gục: Tim hay não đang gặp nguy? Phân biệt đột tử và đột quỵ để xử lý đúng cách

Đột quỵ và đột tử đều là những tình huống y khoa khẩn cấp, có thể xảy ra bất ngờ và cướp đi sinh mạng chỉ trong vài phút. Sự khác biệt trong nguyên nhân, biểu hiện và cách xử trí đòi hỏi người dân phải hiểu đúng để hành động kịp thời.

Đột ngột ngã gục: Tim hay não đang gặp nguy? Phân biệt đột tử và đột quỵ để xử lý đúng cách - Ảnh 1.

Khi phát hiện người bị đột tử/ngừng tim, cần nhanh chóng thực hiện ép tim giữa ngực 100-120 lần/phút trong lúc chờ ê kíp cấp cứu đến

Thời gian qua, các sự cố sức khỏe ngay trên sân thi đấu thể thao hay trên đường chạy bộ xảy ra thường xuyên hơn. Để hiểu cơ bản sự cố này đến từ não hay tim, bác sĩ chia sẻ kiến thức hữu ích để hiểu về đột tử và đột quỵ, từ đó có phương thức ứng cứu khẩn cấp phù hợp.

Đột tử và đột quỵ khác nhau thế nào?

Đột quỵ (stroke), hay còn gọi là tai biến mạch máu não, xảy ra khi dòng máu đến một phần của não bị tắc nghẽn bởi cục máu đông (nhồi máu não), hoặc khi một mạch máu trong não bị vỡ (xuất huyết não). Trong cả hai trường hợp, một phần của não sẽ bị tổn thương hoặc chết. Đột quỵ có thể gây tổn thương não vĩnh viễn, tàn tật lâu dài hoặc thậm chí tử vong. 

Đột tử (sudden death) là tình trạng tử vong xảy ra đột ngột, không được dự đoán trước, trong thời gian rất ngắn kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, thường là dưới 1 giờ. Người bệnh có thể đang sinh hoạt bình thường, sau đó bất ngờ ngã gục và tử vong, không kịp đến cơ sở y tế. Khoảng 80-90% trường hợp đột tử là do nguyên nhân tim mạch, nên còn gọi là đột tử do tim (sudden cardiac death).

Nguyên nhân nào gây đột tử và đột quỵ?

Nguyên nhân gây đột tử

Nguyên nhân tim mạch:

Bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim): chiếm 75-80%

Rối loạn nhịp tim: Hội chứng Brugada, Hội chứng QT dài…

Bệnh cơ tim: bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn nở, viêm cơ tim,…

Nguyên nhân khác: thuyên tắc phổi, xuất huyết não nặng, sốc phản vệ, …

Nguyên nhân gây đột quỵ

Đột quỵ thiếu máu: chiếm 80-85%

Xơ vữa động mạch lớn: mảng xơ vữa ở động mạch cảnh hoặc não.

Thuyên tắc từ tim: rung nhĩ, bệnh van tim, viêm nội tâm mạc…

Bệnh mạch máu nhỏ: tổn thương các động mạch nhỏ sâu trong não (do tăng huyết áp lâu năm, tiểu đường).

Khác: viêm mạch, tăng đông máu, dùng ma túy…

Đột quỵ xuất huyết

Xuất huyết não: do tăng huyết áp không kiểm soát, rối loạn đông máu, chấn thương…

Xuất huyết dưới nhện: do vỡ phình mạch não, dị dạng động - tĩnh mạch.

Ai dễ có nguy cơ bị đột quỵ và đột tử?

- Người cao tuổi

- Người bị tăng huyết áp không kiểm soát

- Người bị rối loạn mỡ máu

- Người bị bệnh tim mạch

- Người bị bệnh tiểu đường

- Người hút thuốc lá

- Người bị béo phì

- Người bị stress kéo dài

Dấu hiệu nhận biết đột quỵ và đột tử

Dấu hiệu đột quỵ

- Tê hoặc yếu đột ngột ở mặt, tay hoặc chân, đặc biệt là ở một bên cơ thể.

- Lú lẫn đột ngột, khó nói hoặc khó hiểu lời nói.

- Rối loạn thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt.

- Khó đi lại đột ngột, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác kém.

- Đau đầu dữ dội đột ngột mà không rõ nguyên nhân.

Dấu hiệu đột tử

- Bệnh nhân đột ngột sụp xuống, mất ý thức

- Không phản ứng với lời nói hoặc lay gọi

- Không thở hoặc thở bất thường

- Không có mạch (xác định bằng mạch lớn như động mạch cổ)

Quy trình xử lý phù hợp khi người dân phát hiện người bị đột tử và đột quỵ

6 bước tiếp cận người bị đột tử/ngừng tim

● Bước 1: Kiểm tra phản ứng, nếu không phản ứng –> gọi cấp cứu ngay (115)

● Bước 2: Kiểm tra nhịp thở, mạch (≤10 giây)

● Bước 3: Ép tim giữa ngực 100-120 lần/phút

● Bước 4: Gắn máy phá rung (nếu có) và làm theo hướng dẫn

● Bước 5: Tiếp tục ép tim đến khi có người thay hoặc nhân viên y tế đến.

● Bước 6: Khi có mạch lại → chuyển cấp cứu

Lưu ý: Mỗi phút ép tim chậm trễ, khả năng sống sót giảm 10%.

4 bước tiếp cận người bị đột quỵ

Quy tắc F.A.S.T

● F (FACE): méo miệng

● A (ARM): yếu hoặc tê tay chân một bên

● S (SPEECH): nói khó, nói đớ

● T (TIME): gọi cấp cứu ngay!

● Bước 1: Thực hiện quy tắc FAST

● Bước 2: Cho người bệnh nằm nghiêng đầu, nới lỏng quần áo.

● Bước 3: Không cho ăn uống hay để người bệnh tự ý di chuyển

● Bước 4: Theo dõi hô hấp, mạch. Nếu ngừng thở → tiến hành ép tim

Cách phòng ngừa nguy cơ đột tử và đột quỵ

8 thói quen vàng bảo vệ trái tim và não bộ 

● Ăn lành mạnh, giảm muối, tăng rau, cá, hạt.

● Tập thể dục đều 30 phút/ngày.

● Không hút thuốc lá.

● Ngủ đủ giấc 7-9 giờ.

● Giữ cân nặng hợp lý.

● Giảm mỡ máu xấu.

● Kiểm soát đường huyết.

● Giữ huyết áp <130/80 mmHg.

Việc ghi nhớ quy tắc F.A.S.T trong đột quỵ, kỹ năng ép tim ngoài lồng ngực khi ngừng tim, cùng việc duy trì lối sống lành mạnh chính là chìa khóa giúp chúng ta bảo vệ trái tim, não bộ và cả mạng sống của chính mình.

ThS.BS Nguyễn Huỳnh Quang Tín hiện là bác sĩ tại khoa hồi sức cấp cứu nội tim mạch - Bệnh viện Tim Tâm Đức. Với nền tảng đào tạo chuyên sâu về nội khoa, nội tim mạch và kinh nghiệm cấp cứu thực tiễn tại nhiều bệnh viện lớn, bác sĩ Quang Tín có thế mạnh trong xử trí các bệnh lý tim mạch cấp, hồi sức nội khoa và tầm soát nguy cơ đột quỵ. Bác sĩ cũng là thành viên của Hội Tim mạch Việt Nam và Hội Tim mạch TP.HCM.

Đột ngột ngã gục: Tim hay não đang gặp nguy? Phân biệt đột tử và đột quỵ để xử lý đúng cách - Ảnh 3.Bác sĩ Chợ Rẫy hỗ trợ cứu sống hai bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp ở Phú Quốc

Bác sĩ Bệnh viện Chợ Rẫy đã hỗ trợ chuyên môn và phối hợp bác sĩ Trung tâm Y tế đặc khu Phú Quốc kịp thời cứu sống 2 bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não bằng phương pháp tiêm tiêu sợi huyết. Đây là bước ngoặt lớn cho Phú Quốc trong việc điều trị bệnh.

Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên

    Tuổi Trẻ Online Newsletters

    Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

    Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất