Tuy nhiên, ở một số nước phát triển mặc dù tỷ lệ mắc gia tăng nhanh chóng nhưng tỷ lệ tử vong vẫn giữ được ở mức độ ổn định nhờ nhận thức của người bệnh, nhờ vào các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và những thành tựu đạt được trong điều trị.
Các yếu tố nguy cơ
- Yếu tố gia đình: Nhóm nguy cơ cao gồm những người có tiền sử gia đình bị ung thư vú như: mẹ, chị em gái, con gái. Phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước tuổi 40 nguy cơ mắc ung thư vú tăng gấp 2 lần so với phụ nữ có mẹ không bị ung thư vú. Những phụ nữ ung thư vú có liên quan đến tiền sử gia đình thường có xu hướng trẻ hơn.
- Yếu tố nội tiết: Nồng độ Estrogen nội sinh ở những phụ nữ bị ung thư vú cao hơn so với những người không bị ung thư. Nguy cơ cao với người có kinh sớm, mãn kinh muộn, không có thai hoặc có thai lần đầu sau 35 tuổi.
- Kinh nguyệt: Tuổi có kinh, mãn kinh và tiền sử mang thai là yếu tố liên quan chặt chẽ với ung thư vú. Phụ nữ có kinh lần đầu trước tuổi 13 nguy cơ ung thư vú cao gấp 2 lần so với những phụ nữ bắt đầu có kinh ở tuổi 13 hoặc lớn hơn. Phụ nữ mãn kinh ở sau tuổi 55 có nguy cơ cao gấp 2 lần so với phụ nữ mãn kinh trước tuổi 45. Phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn so với phụ nữ đã sinh đẻ một hoặc nhiều lần. Phụ nữ có thai lần đầu tiên trên 30 tuổi nguy cơ ung thư vú tăng từ 4 - 5 lần so với phụ nữ đẻ con trước 20 tuổi.
- Tuổi: Nguy cơ mắc ung thư vú tăng lên theo tuổi. Hiếm gặp bệnh nhân ung thư vú ở tuổi 20 - 30.
- Chế độ dinh dưỡng: Có mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với ung thư vú, đặc biệt là chất béo trong khẩu phần ăn với nguy cơ mắc ung thư vú. Rượu cũng được coi làm tăng nguy cơ ung thư vú. Uống rượu quá nhiều và kéo dài sẽ làm cản trở chuyển hóa Estrogen tại gan sẽ gây hậu quả là làm tăng nồng độ Estrogen trong máu. Ngược lại, chế độ ăn nhiều dầu oliu, ngũ cốc và hoa quả có thể ngăn chặn nguy cơ này.
- Các yếu tố môi trường: Khi tiếp xúc với những bức xạ ion hóa làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú với mối liên quan giữa liều lượng, hậu quả, tuổi tiếp xúc đặc biệt là tuổi thanh niên.
Triệu chứng ung thư vú
Triệu chứng lâm sàng của ung thư vú rất đa dạng.
- Khối u ở vú: khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư vú là có khối u. Ung thư vú mới phát hiện triệu chứng rất nghèo nàn. Thường chỉ thấy có khối u nhỏ ở vú, bề mặt gồ ghề không đều, mật độ cứng chắc, ranh giới không rõ ràng. Ở giai đoạn sớm khi u chưa xâm lấn lan rộng thì di động dễ dàng. Giai đoạn cuối u đã xâm lấn rộng ra xung quanh, vào thành ngực thì di động hạn chế thậm chí không di động.
- Thay đổi da trên vị trí khối u: thường gặp nhất là dính da, co rút da có dạng dính như “lúm đồng tiền”. Dính da ở thời kỳ đầu rất khó phát hiện, thường chỉ bác sĩ có kinh nghiệm mới phát hiện. Dính da là một thể đặc trưng trong lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Khi khối u phát triển lớn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da. Khối u xâm lấn ra ngoài da gây sần da cam, gây vỡ loét chảy máu. Ung thư vú thể gây xuất hiện trên da vú ở vị trí trên khối u đỏ lên và nóng tại chỗ, có thể có phù da, sần da như vỏ cam (gọi là sần da cam).
- Thay đổi hình dạng núm vú: khối u xâm lấn gây co kéo tổ chức xung quanh. Khi khối u ở gần núm vú có thể gây tụt núm vú, lệch núm vú. Một số trường hợp ung thư vú gây loét núm vú, lúc đầu thường chẩn đoán nhầm là chàm. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, tổ chức ung thư phát triển gây lở loét mảng lớn ở núm vú, bầu vú cũng có thể gây mất núm vú.
- Chảy dịch đầu vú: ung thư vú đôi khi gây chảy dịch đầu vú. Một số trường hợp bệnh nhân đến bệnh viện vì do lý chảy dịch đầu vú. Dịch chảy có thể là dịch không màu, dịch nhày, nhưng thường là dịch máu. Làm xét nghiệm tế bào dịch đầu vú, chụp ống tuyến vú có bơm thuốc cản quang, nội soi ống tuyến sữa, lấy tổ chức gây chảy dịch làm giải phẫu bệnh là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán chính xác.
- Hạch nách sưng to: giai đoạn đầu hạch nách thường nhỏ mềm khó phát hiện trên lâm sàng. Giai đoạn muộn hạch nách to, cứng chắc, đôi khi dính nhau, dính tổ chức xung quanh nên di động hạn chế. Tổ chức ung thư di căn tới hạch nách phá vỡ vỏ hạch, xâm lấn ra ngoài da, gây vỡ loét da vùng nách. Đôi khi hạch nách sưng to là triệu chứng đầu tiên phát hiện ung thư vú.
- Đau vùng vú: thường ung thư vú giai đoạn đầu không gây đau, đôi khi có thể bị đau vùng vú, nhấm nhứt không thường xuyên.
- Biểu hiện ung thư vú giai đoạn cuối: ung thư vú giai đoạn cuối tại chỗ có thể xâm lấn gây lở loét, hoại tử ra ngoài da gây chảy dịch, mùi hôi thối, xâm lấn thành ngực gây đau nhiều. Có thể di căn hạch nách, hạch thượng đòn, xương, não, phổi, gan gây gày sút, mệt mỏi, đau nhiều, khó thở, liệt...
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận