Tôi là người Việt Nam đang sinh sống và có quốc tịch Canada. Hiện tại đã nghỉ hưu, tôi muốn làm hộ chiếu Việt Nam để tiện việc đi lại nhưng chỉ có giấy khai sinh Việt Nam và hộ chiếu Canada.
Tôi có đủ điều kiện đăng ký xin hộ chiếu Việt Nam không và thủ tục thế nào? Tôi có thể về Việt Nam làm hộ chiếu nếu đủ điều kiện và nếu được cấp thì hằng năm có phải khai thuế thu nhập ở Việt Nam không?
Luật sư Nguyễn Ngô Quang Nhật tư vấn:
Công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh.
Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan (khoản 1, khoản 4 điều 5 Luật Quốc tịch).
Một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam là giấy khai sinh.
Trường hợp giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ (khoản 1 điều 11 Luật Quốc tịch).
Vậy điều kiện để được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông Việt Nam phải là công dân Việt Nam và chưa bị mất quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp bạn đang định cư ở nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn còn giấy khai sinh chứng minh có quốc tịch Việt Nam thì có thể được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông Việt Nam.
Việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài được quy định tại điều 16 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam như sau:
1. Nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 2 ảnh chân dung, giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 điều 15 của luật này và xuất trình hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam, giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam.
2. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú.
Do đó, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi bạn cư trú (Đại sứ quán / Lãnh sự quán Việt Nam).
Đối với việc có nộp thuế ở Việt Nam hay không thì cần xác định 2 nội dung: đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế.
Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại điều 3 của luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại điều 3 của luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch, hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 điều này.
Theo điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập chịu thuế gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại điều 4 của luật này:
Thu nhập từ kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Như vậy, khi bạn cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam theo quy định trên, nhưng nếu có phát sinh các khoản tiền, thu nhập chịu thuế thì có thể bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ tuvanphapluat@tuoitre.com.vn.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận