
Các đại biểu tham dự Hội nghị Trung ương 11 vừa qua - Ảnh: TTXVN
Tổng Bí thư Tô Lâm đã thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành chỉ thị số 45 về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Giữ nguyên số lượng ở các địa phương sáp nhập
Chỉ thị 45 nêu rõ, với địa phương hợp nhất, sáp nhập được giữ số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2025-2030 như số lượng được chỉ định tại thời điểm sau hợp nhất, sáp nhập nhiệm kỳ 2020-2025.
Trừ các nhân sự không đủ tuổi tái cử, chuyển công tác khác hoặc có nguyện vọng nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi.
Bộ Chính trị quy định số lượng này sẽ thực hiện giảm dần số lượng trong thời gian 5 năm sau khi hợp nhất, sáp nhập, đến nhiệm kỳ 2030-2035, số lượng cấp ủy sẽ thực hiện theo quy định mới của Bộ Chính trị.
Ở các địa phương không hợp nhất, sáp nhập, số lượng ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện như nhiệm kỳ 2015-2020.
Định hướng cơ cấu ban thường vụ, theo quy định của Bộ Chính trị, gồm bí thư, phó bí thư; chủ tịch HĐND (bí thư hoặc phó bí thư kiêm nhiệm), chủ tịch UBND; 1 phó chủ tịch HĐND, 1 phó chủ tịch UBND; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy và trưởng các ban Tổ chức, Tuyên giáo và Dân vận, Nội chính.
Trong ban thường vụ còn có chủ tịch Mặt trận Tổ quốc (đối với nơi có từ 3 phó bí thư trở lên thì phân công 1 người kiêm chủ tịch Mặt trận Tổ quốc).
Chỉ huy trưởng quân sự; giám đốc công an; người đứng đầu một số đảng bộ xã, phường, đặc khu và lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của ban thường vụ cấp ủy.
Với tỉnh, thành phố được bố trí 2 phó bí thư, Bộ Chính trị định hướng không bố trí phó bí thư kiêm chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
Bổ sung 1 phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc có cơ cấu tham gia ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy đối với những nơi bố trí phó bí thư kiêm chủ tịch Mặt trận Tổ quốc.
Đối với tỉnh, thành phố hợp nhất, sáp nhập, số lượng ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có thể bố trí bổ sung 1-2 cơ cấu.
Bộ Chính trị cũng lưu ý cán bộ được trung ương điều động, luân chuyển giữ chức vụ bí thư, phó bí thư cấp ủy hoặc phó bí thư, chủ tịch UBND cấp tỉnh nằm trong số lượng ủy viên ban chấp hành ủy viên thường vụ cấp ủy nêu tại chỉ thị này.
Số lượng nhân sự 4 đảng bộ trực thuộc trung ương
Chỉ thị 45 cũng quy định về số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025-2030, trong đó có 4 đảng bộ trực thuộc trung ương.
Với Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Bộ Chính trị quy định có không quá 39 thành viên trong ban chấp hành và tối đa 17 người trong ban thường vụ.
Trong đó, định hướng ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư là bí thư Đảng ủy.
Đối với Đảng bộ Chính phủ, chỉ thị 45 nêu rõ số lượng ban chấp hành không quá 61 người, ban thường vụ không quá 17 người. Định hướng ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng là bí thư Đảng ủy.
Đối với Đảng bộ Quốc hội, ban chấp hành đảng bộ tối đa 43 người và ban thường vụ không quá 21 người, theo quy định của Bộ Chính trị. Định hướng ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội là bí thư Đảng ủy.
Với Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trung ương, Bộ Chính trị nêu rõ ban chấp hành không quá 45 người và tối đa 15 người trong ban thường vụ.
Định hướng ủy viên Bộ Chính trị, bí thư Trung ương Đảng, chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bí thư Đảng ủy.
Chỉ thị lưu ý sau Đại hội XIV của Đảng, Bộ Chính trị sẽ chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư nhiệm kỳ 2025-2030 của 4 đảng bộ trực thuộc trung ương.
Trường hợp thật sự cần thiết, Bộ Chính trị sẽ xem xét tăng thêm số lượng phó bí thư chuyên trách của 4 đảng bộ để bố trí, sắp xếp cán bộ.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận