Nhà tôi đã có quyền sở hữu đất, như vậy thì không cần sổ đỏ nữa đúng không? Chúng tôi cần làm những giấy tờ gì và nộp ở đâu?
(hoahongtimbh@... )
- Trả lời:
Xin lưu ý với bạn rằng, theo quy định của Luật Đất đai, đất đai ở Việt Nam thuộc quyền sở hữu của toàn dân nên không có khái niệm một cá nhân hay một tổ chức nào đó có quyền sở hữu đối với một miếng đất nào đó mà chỉ là có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó.
Theo quy định tại khoản 20, điều 4, Luật Đất đai 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng chứng tỏ một cá nhân hay một tổ chức nào đó có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó.
Hơn nữa, theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 106 Luật đất đai 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những điều kiện cần phải có để người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, bạn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mới chứng minh được quyền sử dụng của bạn đối với mảnh đất đó.
Trong thư bạn nói rằng bố của bạn có quyền sở hữu mảnh đất (mà chính xác phải là có quyền sử dụng đối với mảnh đất như tôi đã phân tích ở trên) nhưng bạn không nói rõ giấy tờ pháp lý nào thể hiện quyền sử dụng đối với mảnh đất đó của bố bạn và bố của bạn đã sử dụng mảnh đất đó từ năm nào, từ trước hay sau thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn...
Những thông tin này rất quan trọng để xác định xem bố của bạn có thực sự có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó hay không và nếu có thì miếng đất đó thuộc tài sản chung của vợ chồng hay riêng của bố bạn.
Lý do, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, tài sản tạo lập chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nếu không có thỏa thuận nào khác.
Giả sử mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn thì khi bố bạn mất đi mà không để lại di chúc thì một nửa mảnh đất sẽ được chia đều thành từng phần bằng nhau cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu không có thỏa thuận nào khác). Còn một nửa mảnh đất còn lại là tài sản riêng của mẹ bạn.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (khoản 1, điều 676 Bộ luật dân sự 2005). Như vậy, nếu bạn và các anh em bạn đồng ý chuyển quyền sử dụng đất mà mình có quyền thừa kế theo pháp luật cho mẹ bạn thì các bạn làm thủ tục tặng cho có chứng thực của UBND xã phường hoặc văn phòng công chứng địa phương.
Để biết rõ thủ tục bạn nên đến UBND xã phường để được hướng dẫn chi tiết hơn.
Trân trọng.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề nhà đất, thủ tục giấy tờ liên quan đến sổ đỏ, sổ hồng... hoặc bài vở cộng tác, bạn đọc gửi về mục "Tư vấn nhà đất" hoặc "Địa ốc" tại địa chỉ: diaoc@tuoitre.com.vn.<?xml:namespace prefix = "o" ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" /> Để chính xác về nội dung, vấn đề cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode). Chân thành cảm ơn. Địa ốc Tuổi Trẻ Online |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận