Bộ Chính trị đã có quyết định 222 quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Các nhiệm vụ của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
Theo quyết định của Bộ Chính trị, cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam có 3 nhiệm vụ chính.
Thứ nhất, tham mưu thực hiện nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan; nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam; các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam về tổ chức thực hiện trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam và cơ quan Trung ương Hội.
Đề xuất, tham gia với Đảng, Nhà nước các chủ trương, đường lối, chính sách liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn, hội viên, công tác Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân.
Tham mưu cho Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác hội và phong trào nông dân; hoạch định chiến lược, dẫn dắt, định hướng hoạt động của các cấp hội địa phương.
Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân.
Sơ kết, tổng kết công tác hội và phong trào nông dân theo phân công, phân cấp.
Tổng hợp thông tin về tình hình nông dân, hội viên, công tác hội và phong trào nông dân phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan Đảng, Nhà nước; các bộ, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế - xã hội; cấp ủy địa phương để tổ chức thực hiện công tác hội và phong trào nông dân.
Thực hiện đánh giá, xếp loại thi đua khen thưởng trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam và những nội dung công tác khác có liên quan.
Nghiên cứu khoa học liên quan đến nông dân, hội viên, công tác Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân.
Quản lý tài chính, tài sản, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Thứ ba, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam.
Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác hội và phong trào nông dân; các chương trình phối hợp, các nghị quyết liên tịch giữa Trung ương Hội Nông dân Việt Nam với các bộ, ngành, đoàn thể và các tổ chức khác.
Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan.
Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam giao.
Tổ chức bộ máy mới
Về tổ chức bộ máy, cơ quan Trung ương Hội gồm chủ tịch hội, các phó chủ tịch hội.
Về cơ cấu tổ chức, cơ quan Trung ương Hội gồm 5 ban chuyên môn. Cụ thể gồm:
Văn phòng ; Ban Tổ chức - Kiểm tra; Ban Tuyên giáo; Ban Kinh tế - Xã hội - Môi trường; Ban điều hành quỹ hỗ trợ nông dân.
Ba đơn vị sự nghiệp gồm báo Nông Thôn Ngày Nay; Trung tâm Hỗ trợ nông dân; Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam.
Biên chế của cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan.
Như vậy, cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam sau sắp xếp, tinh gọn, về bộ máy giảm 7 đầu mối cấp vụ (từ 15 đầu mối xuống còn 8 đầu mối, tương đương 46,67%), giảm 6/8 đầu mối cấp phòng (tương đương 75%) và đại diện Văn phòng tại miền Nam.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận