Do đó nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách thì bệnh có thể làm suy giảm thị lực vĩnh viễn, thậm chí có thể gây mù lòa.
Nguyên nhân
Viêm loét giác mạc do nấm là một bệnh nhiễm trùng giác mạc khó điều trị do môi trường ngày càng ô nhiễm khói bụi (đôi khi đi trên đường rất dễ bị bụi, côn trùng, cát bay vào mắt gây tổn thương mắt); người công nhân chưa chú trọng sử dụng bảo hộ lao động khi lao động (đặc biệt là những nghề có nguy cơ cao như công nhân vệ sinh, xây dựng cầu đường, thợ xây, thợ mộc, nông dân, người khai phá nương rẫy và làm việc khai thác cây rừng...).
Đặc biệt tình trạng đáng báo động hiện nay là việc lạm dụng sử dụng các chế phẩm tra mắt có corticoid. Corticoid trong thuốc nhỏ mắt nhanh chóng làm mắt dễ chịu, hết đỏ nhưng nếu lạm dụng sẽ gây nhiều biến chứng, vì corticoid tạo môi trường cho vi khuẩn và vi nấm phát triển. Sử dụng lâu dài thuốc nhỏ mắt có chứa corticoid gây loét giác mạc, làm tăng nhãn áp (cườm nước), gây teo dây thần kinh thị giác, có nguy cơ dẫn đến mù lòa.
Vì vậy, khi mắc bệnh về mắt tốt nhất bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt để được thăm khám và điều trị hiệu quả, đúng bệnh. Bệnh nhân không nên tự mua thuốc về tra, nhỏ mắt vì sẽ làm cho tình trạng bệnh càng thêm nặng, gây biến chứng nhiễm trùng, mất rất nhiều thời gian điều trị cũng như tốn kém về tiền bạc và việc điều trị cũng gặp nhiều khó khăn nếu bệnh trầm trọng hơn.
Dấu hiệu nhận biết
Bệnh nhân bị viêm giác mạc do nấm thường là các loại nấm sau đây: Candida, Fusarium, Aspergillen, Peniallium... Biểu hiện viêm giai đoạn đầu thường ít rầm rộ như trong nhiễm khuẩn, người bệnh có cảm giác cộm mắt, nhức mắt (mắt đau nhức âm ỉ, từng lúc dội lên, bất cứ một tác động nào cũng làm tăng cảm giác đau); cảm thấy chói mắt, sợ ánh sáng nên bệnh nhân luôn nhắm nghiền mắt lại, không dám mở mắt; chảy nước mắt ràn rụa, nhìn mờ dần; giác mạc có đốm trắng đục, vùng kết mạc đỏ quanh vùng rìa (nhìn vào lòng đen mắt có đốm trắng đục, lòng trắng thì đỏ mắt).
Biểu hiện lâm sàng: ổ loét trên giác mạc tròn hoặc hình oval màu trắng xám hoặc hơi vàng có đường phân nhánh tỏa ra từ bờ tới nhu mô xung quanh, được gọi là thẩm lậu dạng ngón tay hay dấu hiệu chân giả; tổn thương vệ tinh: ở cạnh ổ loét chính, có vẻ như tách rời ổ loét chính; bề mặt ổ loét lồi lên như một miếng màng cứng; xuất tiết sau giác mạc thành mảng đính vào sau giác mạc trắng; vòng miễn dịch giác mạc màu trắng bao quanh ổ loét, thường còn một khoảng giác mạc lành ngăn cách với ổ loét chính. Đây là đáp ứng miễn dịch.
Xét nghiệm tìm nấm trên giác mạc: soi tươi (chẩn đoán nhanh ở 50% trường hợp); nhuộm (Gram, Giemsa, Griedley, PSA, Acridine organe); cấy và kháng nấm đồ, chẩn đoán miễn dịch: tế bào và dịch thể (phản ứng ngưng tập, phản ứng kết tủa, phản ứng miễn dịch huỳnh quang).
Điều trị viêm giác mạc do nấm thường bao gồm thuốc nhỏ mắt kháng nấm và thuốc uống. Nếu tình trạng nhiễm trùng nặng, điều trị bằng thuốc không hiệu quả trong việc làm sạch các nhiễm trùng thì bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật.
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Đối với những người làm trong môi trường bụi bặm như công nhân xây dựng cầu đường, công nhân vệ sinh, thợ xây, thợ mộc, thợ làm trong rừng... khi làm việc cần đeo kính bảo hộ cẩn thận. Giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân thật tốt. Sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày.
Khi bị dị vật bay vào mắt không nên lấy tay dụi mắt vì sẽ làm tăng nguy cơ gây trầy xước hoặc rách giác mạc, nên nhanh chóng tìm nơi có nước sạch để rửa mắt, nhúng mắt vào chậu to đầy nước sạch hoặc rửa mắt bằng nước muối sinh lý (Natri clorid 0,9%).
Trong trường hợp bị chấn thương mắt, cần nhanh chóng lấy dị vật ra nếu dị vật ở nông, sau đó rửa mắt nhiều lần bằng nước muối sinh lý hoặc nước sôi để nguội, nhỏ thuốc kháng sinh Chloramphenicol 0,4% hoặc Sunlfacilum 20% hoặc Gentamicin 0,3% (nhỏ từ 4 - 6 lần trong 1 ngày). Tra mỡ Tetracyclin 1 % ngày 2 lần trước khi ngủ. Tuyệt đối không tra hoặc dùng corticoid dưới bất cứ hình thức nào. Nếu bệnh nhân cảm thấy cộm mắt, nhức mắt nhiều, liên tục chảy nước mắt thì cần nhanh chóng đến cơ sở y tế có chuyên khoa mắt để điều trị.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận