Vai trò của vitamin C
- Chống oxy hóa
Vitamin C là một trong nhiều chất tham gia hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể. Các chất chống oxy hóa (vitamin E, beta-caroten, Vitamin C) có thể chuyển các tác nhân gây oxy hóa thành những chất vô hại và thải ra nước tiểu.
Vitamin C kết hợp với nhiều dạng gốc tự do và “quét dọn” chúng ra khỏi cơ thể, giúp phục hồi vitamin E trở lại dạng có khả năng chống oxy hóa.
- Tạo collagen
Collagen là thành phần protein chính của mô liên kết, xương, răng, sụn, da và mô sẹo. Collagen chiếm đến 1/4 protein trong cơ thể.
Vitamin C cần cho quá trình tạo collagen từ trocollagen. Nếu thiếu Vitamin C sẽ giảm khả năng tổng hợp collagen. Lúc đó, sẹo sẽ khó lành, vỡ mao mạch, khiếm khuyết trong quá trình hình thành xương và răng.
- Phòng chống bệnh tim mạch
Vitamin C còn giúp thành mạch máu vững chắc, đặc biệt quan trọng đối với mạch máu nuôi tim. Giúp chuyển cholesterol thành acid mật, bằng cách giảm tình trạng cholesterol trong máu. Chúng có thể làm giảm mức LDL-C (cholesterol có hại) và làm tăng HDL-C (loại có lợi).
Loại vitamin này còn giúp hạn chế tăng huyết áp, chống tạo cục máu đông để giảm thuyên tắc mạch.
- Tăng cường hệ miễn dịch
Hỗ trợ sản xuất interferon - là loại protein do tế bào cơ thể tạo ra để chống lại tác nhân gây bệnh, là thành phần đạm quan trọng của hệ miễn dịch. Cần thiết cho các tế bào miễn dịch - đó là tế bào T và bạch cầu. Từ đó làm mạnh chức năng của hệ miễn dịch, làm tăng phản ứng dị ứng.
- Tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh
Vitamin C có hàm lượng cao trong mô não và tuyến thượng thận. Tham gia tạo các chất dẫn truyền thần kinh như: Norepinephrine, Serotnin, acid amin Tyrosine.
- Thải độc
Vitamin C cần thiết cho hệ thống chuyển hóa thải độc của nhiều loại thuốc trong cơ thể, là giảm độc tính của thuốc và chuyển các phần từ độc thành dạng có thể đào thải qua nước tiểu.
Thải độc nhiều hóa chất gây ung thư. Có khả năng kết hợp với các kim loại nặng và làm chúng trở nên vô hại.
- Phối hợp tốt trong sử dụng sắt, canxi và acid folic
Vitamin C giúp hấp thu tốt chất sắt nguồn gốc thực vật. Hỗ trợ chuyển sắt từ huyết thanh vào ferritin để dự trữ ở gan và phóng thích sắt từ ferritin vào huyết thanh khi có nhu cầu. Giúp hấp thu tốt canxi bằng cách ngăn caxi chuyển thành dạng khó hòa tan. Chuyển acid folic từ dạng không hoạt động thành dạng hoạt động và giữ ổn định ở dạng hoạt động, ngăn ngừa mất qua nước tiểu.
Biểu hiện khi thiếu vitamin C
Chảy máu nướu khi đánh răng, chấm xuất huyết trên da, dễ bị vết bầm trên da, dễ bị bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là cúm và viêm hô hấp.
Xương yếu có thể cong vẹo, dễ trật khớp, đau khớp. Người yếu ớt, thiếu năng lượng để hoạt động, tiêu hóa kém, lâu lành vết thương, vết mổ, răng xiêu vẹo, dễ gãy, rụng, phù.
Đối tượng có nguy cơ thiếu vitamin C
Là người hút thuốc lá, trẻ dùng sữa qua đun nấu, người có chế độ ăn không đa dạng, ít rau và trái cây, kém hấp thu.
Liều lượng vitamin C theo độ tuổi (chưa tính hao hụt do bảo quản và chế biến không đúng cách): dưới 6 tháng tuổi: 25 mg/ngày; 6 tháng đến 6 tuổi: 30 mg/ngày; 7-9 tuổi: 35 mg/ngày; 10-18 tuổi: 65 mg/ngày; 19 tuổi trở lên: 70 mg/ngày; phụ nữ có thai: 80 mg/ngày; bà mẹ cho con bú: 95 mg/ngày.
Liều lượng vitamin C tối đa (tính theo mg/ngày): 1-3 tuổi: 400 mg/ngày; 4-8 tuổi: 650 mg/ngày; 9-13 tuổi: 1.200 mg/ngày; 14-18 tuổi: 1.800 mg/ngày; từ 19 tuổi trở lên: không quá 2.000 mg/ngày.
Nguồn vitamin C có nhiều trong các loại trái cây như cam, quýt, ổi xanh, dâu tây, cà chua, khoai lang, khoai tây, bông cải xanh, ớt xanh.
Hàm lượng vitamin C trong trái cây thường dùng: ớt đỏ ngọt (sống): 1/2 ly sẽ có 95mg; nước cam ép: 3/4 ly sẽ có 93mg; dâu tươi: 6 trái có 90mg; đu đủ xắt miếng: 1 ly có 87mg; 1 trái cam vừa có 70mg; nước ép nho: 3/4 ly có 70mg; 1 trái kiwi vừa có 64mg; 1 trái ổi vừa có 50mg.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận