Với diện tích 11.300 km2, Gambia có thủ đô là Banjul, dân số khoảng 2 triệu người. Về tôn giáo, hơn 90% dân số theo đạo Hồi. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh.
Gambia không có nhiều tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản, kinh tế vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Hiện có tới 75% dân số sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Các sản phẩm nông nghiệp chính của Gambia gồm có gạo, cao lương, đậu phộng, ngô, vừng, sắn, kê, cừu, dê,...
Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp chiếm 21,6% GDP, công nghiệp 15,8% và dịch vụ 62,6%.
Công nghiệp của Gambia chủ yếu là chế biến đậu phộng, thủy sản, du lịch, đồ uống, lắp ráp máy nông nghiệp, may mặc.
Phát triển dịch vụ của Gambia chủ yếu dựa vào lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông và du lịch.
GDP năm 2016 ước đạt 893 triệu USD. GDP bình quân đầu người là 453 USD. Tốc độ tăng GDP dự kiến đạt 4,49%. Tỷ lệ lạm phát là 6,8% năm 2016.
Về ngoại thương, cán cân thương mại của Gambia tiếp tục bị thâm hụt. Đối tác thương mại số 1 của nước này là Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt khoảng 113 triệu USD với các mặt hàng chính gồm đậu phộng, cá, bông, hạt cọ. Các thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp và Anh.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 365 triệu USD với các mặt hàng thực phẩm, công nghiệp chế tạo, dầu thô, máy móc trang thiết bị. Các nước cung cấp chính gồm Trung Quốc, Braxin, Senegal, Ấn Độ, Hà Lan.
Quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam-Gambia nhìn chung chưa phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn ở mức thấp. 6 tháng đầu năm 2016, Việt Nam xuất khẩu 3,7 triệu USD với các mặt hàng chính là phân NPK, hạt tiêu, sản phẩm dệt may, gạo… Ước cả năm, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 7,4 triệu USD, tăng hơn gấp đôi so với năm 2015. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam 6 tháng 2016 chỉ đạt 2,4 triệu USD chủ yếu là gỗ và hạt điều. Dự kiến cả năm, tổng giá trị nhập khẩu đạt khoảng 5 triệu USD, giảm mạnh so với năm 2015 (14,3 triệu USD).
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận