25/03/2019 15:39 GMT+7

Biến chứng nhiễm trùng

Nguồn: Hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam
Nguồn: Hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam

Gần một nửa các bệnh nhân đái tháo đường có ít nhất 1 lần nhập viện hoặc điều trị ngoại trú vì các bệnh nhiễm trùng.

Biến chứng nhiễm trùng - Ảnh 1.

Kiểm tra bàn chân hàng ngày. Ảnh: performancehealth.ca

   Nhiễm trùng là biến chứng rất thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTÐ), diễn biến thường phức tạp và nặng hơn so với bệnh nhân không bị ĐTÐ và trong nhiều trường hợp nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tàn phế hoặc tử vong.

   Theo thống kê, gần một nửa các bệnh nhân ĐTÐ có ít nhất 1 lần nhập viện hoặc điều trị ngoại trú vì các bệnh nhiễm trùng, với nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần so với người không bị ĐTÐ.

Phân loại biến chứng nhiễm trùng

   Bệnh lý nhiễm trùng trên bệnh nhân ĐTÐ hay gặp ở những vị trí có sẵn nhiều vi khuẩn, bao gồm: Nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng răng miệng,…

Nhiễm trùng tiết niệu:

Rất thường gặp trên bệnh nhân ĐTÐ, ở nữ nhiều hơn nam như:

- Viêm bàng quang: Biểu hiện sốt nhẹ hoặc không sốt, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu khó. Nước tiểu đục, có cặn, và có khi có máu. Tuy nhiên gần 90% bệnh nhân ĐTÐ bị viêm bàng quang không có triệu chứng. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần dựa vào các xét nghiệm nước tiểu.

- Viêm thận, bể thận: Biểu hiện đau vùng hông lưng, sốt cao, lạnh run, có thể tiểu đục hoặc tiểu máu.

Nhiễm trùng phổi:

Thường gặp nhất là viêm phổi và lao phổi.

- Viêm phổi: Biểu hiện sốt cao, ho, khạc đàm, khạc máu, đau ngực, khó thở,… Viêm phổi ở bệnh nhân ĐTÐ thường nặng do tổn thương nhu mô phổi lan tỏa, dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, nhiễm trùng huyết.

- Lao phổi: Biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, da xanh, ra mồ hôi đêm, gầy sút cân nhanh, sốt nhẹ về chiều, ho khan có thể có đàm hoặc máu kéo dài dai dẳng, đau ngực, khó thở,… Tỷ lệ mắc bệnh lao phổi ở bệnh nhân ĐTÐ cao gấp 2 - 4 lần bệnh nhân không bị ĐTÐ. Ðặc điểm của lao phổi ở bệnh nhân ĐTÐ thường nặng và tiến triển nhanh, nếu không được điều trị sẽ suy kiệt và dẫn tới tử vong.

Nhiễm trùng da - mô mềm:

- Viêm mô tế bào: Biểu hiện bằng các mảng viêm đỏ đau trên da, có khi kèm sưng hạch lân cận.

- Loét chân, bàn chân: Thường gặp ở các vị trí ngón chân, mặt trước cẳng chân, cổ chân, lòng bàn chân. Thường có hoại tử ướt, chảy mủ thối kèm theo sưng nề tấy đỏ tại chỗ.

- Viêm da do tụ cầu: Trên da có nhiều mụn nhọt.

- Nhiễm nấm: Thường gặp là nhiễm nấm ở bộ phận sinh dục (thường ở nữ, do nấm Candida), nấm ở kẽ giữa các ngón chân có thể gây nên loét bàn chân.

Nhiễm trùng răng miệng:

   Bao gồm rụng răng, mất răng, viêm lợi, viêm quanh chân răng, sâu răng, cao răng. Viêm mủ chân răng, sưng tấy vùng hàm mặt có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết và tử vong. Ngoài các nhiễm trùng thường gặp trên, bệnh nhân ĐTÐ còn có thể bị một số bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp như: Viêm túi mật khí thủng, viêm tai ngoài ác tính, viêm tuyến mang tai…

Tại sao bệnh nhân ĐTĐ dễ bị nhiễm trùng?

   Người bệnh ĐTĐ rất dễ bị nhiễm trùng do nồng độ đường cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Lượng đường trong máu cao sẽ khiến các vết trầy xước nhỏ nhất cũng trở thành môi trường lý tưởng để các vi khuẩn gây bệnh sinh sôi. Đây là nguyên nhân chính khiến người mắc bệnh ĐTĐ dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng và lâu lành.

   Ngoài ra, khi bị ĐTĐ, bệnh nhân hay mắc các biến chứng đi kèm như rối loạn thần kinh cảm giác. Rối loạn này làm cho bệnh nhân ĐTĐ chậm phát hiện các tổn thương ngoài da như khi bị vật nhọn sắc đâm vào vì thế tổn thương thường nặng.

   Thêm nữa bệnh nhân ĐTĐ thường bị tổn thương xơ vữa mạch máu ngoại biên, làm giảm lưu lượng máu đến các chi nên làm giảm dinh dưỡng mô, cung cấp oxy và khả năng gắn kết phản ứng miễn dịch hiệu quả.

   Sự kết hợp của nhiều yếu tố này khiến bệnh nhân ĐTĐ luôn tiềm ẩn nguy cơ cao trong việc mắc phải những bệnh lý nhiễm trùng.

Phòng ngừa biến chứng nhiễm trùng trên bệnh nhân ĐTĐ

   Để phòng tránh các biến chứng nguy hiểm nói chung, trước tiên người bệnh ĐTĐ cần phải kiểm soát tốt đường huyết và các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,… bằng cách sử dụng thuốc theo đúng quy định của bác sĩ, ăn uống khoa học và hoạt động thể chất hàng ngày.

Riêng đối với biến chứng nhiễm trùng, người bệnh ĐTĐ cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Vệ sinh răng miệng đúng cách, dùng các loại bàn chải mềm, chải răng thường xuyên và tránh gây các tổn thương trong khoang miệng.

- Luôn trang bị khẩu trang khi đi ra đường, sử dụng những loại quần áo, vớ, nón vải mềm với chất liệu thấm hút mồ hôi.

- Vệ sinh đường tiểu tốt, đặc biệt là với phụ nữ, giúp giảm thiểu khả năng bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Thực hiện bằng cách giữ nhà vệ sinh sạch sẽ, rửa vùng kín sạch sẽ sau khi quan hệ tình dục, không nhịn tiểu và uống nhiều nước. Nhiễm nấm đường sinh dục thường có thể tránh được bằng cách vệ sinh âm đạo tốt. Ngoài ra, ăn các thực phẩm có lợi, chẳng hạn như sữa chua chứa vi khuẩn acid, có thể hữu ích để ngăn ngừa nhiễm trùng nấm men.

- Để phòng ngừa nhiễm trùng da, người bệnh cần luôn vệ sinh da sạch sẽ, không tắm nước nóng và dùng xà phòng giữ ẩm nhẹ; giữ da khô ráo bằng cách xoa bột talc vào những vùng da hay cọ xát vào nhau như nách, bẹn, kẽ các ngón chân; cắt móng chân, móng tay thường xuyên. Với các vết thương, cần rửa sạch bằng nước hoặc cồn và băng những vết xước da, rách da ngay khi mới phát hiện.

Phòng tránh biến chứng bàn chân tiểu đường:

   Bàn chân là bộ phận rất dễ bị tổn thương, dẫn đến hậu quả nặng nề như hoại tử phải cắt cụt chân, nặng hơn có thể tử vong. Muốn phòng tránh biến chứng bàn chân tiểu đường người bệnh cần:

- Kiểm tra bàn chân hằng ngày: Tìm vết đỏ, đau, mụn nước, vết cắt, vết trầy xước hoặc các vết loét khác. Nếu khó quan sát thì sử dụng gương hoặc nhờ người nhà giúp đỡ.

- Giữ vệ sinh sạch sẽ, rửa chân hàng ngày bằng nước ấm: Không ngâm chân trong nước quá lâu, tránh nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh. Luôn thử nhiệt độ của nước trước khi ngâm, luôn lau khô các kẽ chân sau khi rửa. Không sử dụng nước nóng làm ấm chân.

- Giữ da chân mềm mại, giữ gót chân không bị chai: Sử dụng kem bôi trơn vaseline hoặc kem dưỡng ẩm để giữ cho da khỏi bị khô hoặc nứt, ngăn ngừa hình thành các vết chai. Tuy nhiên tránh thoa kem vào kẽ chân, vì dễ gây nên nhiễm trùng nếu có trầy xước

- Cắt móng chân thường xuyên: Cắt móng thẳng, tránh cắt khoé móng, dũa móng mịn, tránh sắc cạnh dễ gây tổn thương da. Nếu bị mất cảm giác bàn chân, không nên tự cắt móng mà nên nhờ người nhà giúp đỡ.

- Luôn mang giày và vớ mềm: Không đi chân trần trong nhà hoặc ngoài trời, tránh giẫm phải những dị vật có thể làm tổn thương bàn chân, không sử dụng băng dính trên chân, không cắt vết chai.

- Luôn giữ dòng máu lưu thông tốt ở chân: Thường xuyên luôn cử động cẳng, bàn chân hay nhón gót tại chỗ nhằm tăng co bóp các cơ vùng cẳng chân giúp máu lưu thông tốt hơn, không mang vớ và mặc quần quá chật, tránh mang vớ thun vì gây giảm lưu lượng máu đến chân. Mang vớ với các đường nối ở bên ngoài để tránh chà xát vào bàn chân. Nên thay vớ hàng ngày.

- Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục mỗi ngày 30 - 60 phút: Đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội,… Tránh các hoạt động gắng sức hoặc các hoạt động làm tăng áp lực tì đè lên bàn chân như chạy, nhảy. Luôn luôn hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện bất cứ những hoạt động nào. Vì đôi khi những hoạt động đó có thể làm nặng thêm tình trạng tổn thương bàn chân.

- Tái khám ngay khi bàn chân có biểu hiện bất thường: Đau, loét, đốm đỏ hay sưng,… khám định kỳ cảm giác của bàn chân ít nhất 1 lần/ năm.

Tự theo dõi các triệu chứng của nhiễm trùng:

   Người bệnh tiểu đường nên thận trọng và chú ý đến bất kỳ thay đổi nào trong cơ thể, bởi đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng. Một số ví dụ về sự thay đổi trên cơ thể của bệnh nhân tiểu đường nên được cảnh báo như: Sốt, ho, tiết dịch âm đạo có mùi hôi, đau khi đi tiểu, nước tiểu đục, có máu hoặc có mùi hôi, chấn thương, trầy xước da, hoặc khi đang điều trị mà đường huyết tăng cao không rõ lý do thì bệnh nhân cần đến khám bác sĩ chuyên khoa ngay để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Ðiều trị:

   Hầu hết các trường hợp bệnh nhân ĐTÐ khi bị biến chứng nhiễm trùng cần được tiêm insulin để kiểm soát tốt đường huyết đồng thời phải dùng kháng sinh và các biện pháp điều trị đặc hiệu khác.


Nguồn: Hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên