Năm 2009 nhà tôi đăng ký làm sổ đỏ theo đợt vận động của chính quyền địa phương, tuy nhiên nhiều lần lên hỏi nhưng địa chính xã vẫn trả lời chưa có sổ đỏ. Tháng 2-2013 tôi lên phòng tài nguyên - môi trường hỏi thì được trả lời đã có sổ từ tháng 6-2011. Tôi về xã hỏi lại thì anh này mới chịu nhận là đã có sổ rồi nhưng bảo nhà tôi còn thiếu hồ sơ (thiếu giấy chuyển nhượng) nên chưa đóng thuế và lấy sổ được.
Thực tế trong biên nhận đã có đủ giấy tờ nhưng tôi vẫn cung cấp cho anh này giấy chuyển nhượng của nhà tôi mong được giải quyết nhanh. Đến tháng 5-2013 nhà tôi nhận được 2 tờ giấy đóng thuế (thuế trước bạ và giấy đóng tiền sử dụng đất) với số tiền quá lớn (67.000.000 đồng) vượt khả năng của nhà tôi. Tôi lại lên phòng tài nguyên - môi trường hỏi thì được trả lời nhà tôi mua từ năm 2000 nên phải thuộc diện đóng thuế 100%.
Xin hỏi, trong trường hợp này nhà tôi thuộc diện đóng thuế nào? Nguồn gốc đất ở của nhà tôi có phải được tính từ trước năm 1975 hay không? Rất mong được chuyên mục tư vấn giúp. Cảm ơn.
Lộc Lộc (l_loc6886@...)
- Trả lời:
Về việc bạn hỏi nguồn gốc đất của gia đình bạn có được tính từ trước năm 1975 hay không, chúng tôi hiểu bạn muốn xác định trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn có thuộc trường hợp đất sử dụng ổn định và thuộc trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003 hay không.
A. Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003
Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất thuộc trường hợp sau:
1) Có một trong các loại giấy tờ sau đây:
i. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15-10-1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
ii. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
iii. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
iv. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15-10-1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15-10-1993;
v. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
vi. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2) Trường hợp có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 1-7-2004) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
3) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ nêu tại điểm 1) nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15-10-1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
B. Đất sử dụng ổn định là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a) mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Cũng xin lưu ý với bạn, nếu thuộc trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, chỉ áp dụng cho diện tích đất trong hạn mức đối với từng loại đất theo quy định của UBND cấp tỉnh đối với mỗi tỉnh, thành.
Như vậy, để xác định trường hợp của bạn có phải nộp tiền sử dụng đất hay không còn phụ thuộc vào sự liên tục trong việc sử dụng thửa đất cho một mục đích nhất định trong suốt thời gian trước và cho đến khi được cấp giấy chứng nhận, giấy tờ về quyền sử dụng thửa đất mà gia đình bạn có theo như quy định trên…
Chúng tôi không có đầy đủ thông tin đối với trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn để có thể trả lời cụ thể về việc nộp tiền sử dụng đất của gia đình bạn. Bạn có thể vận dụng những quy định trên để áp dụng cho trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn.
Trân trọng.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề nhà đất, thủ tục giấy tờ liên quan đến sổ đỏ, sổ hồng... hoặc bài vở cộng tác, bạn đọc gửi về mục "Tư vấn nhà đất" hoặc "Địa ốc" tại địa chỉ: diaoc@tuoitre.com.vn. Để chính xác về nội dung, vấn đề cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode). Chân thành cảm ơn. Địa ốc Tuổi Trẻ Online |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận