06/01/2025 16:05 GMT+7

Trường hợp nào chưa nghỉ việc khi sắp xếp tinh gọn bộ máy?

Theo nghị định 178/2024 của Chính phủ, một số trường hợp chưa nghỉ việc khi sắp xếp tinh gọn bộ máy. Đó là những trường hợp nào?

Trường hợp nào chưa nghỉ việc khi sắp xếp tinh gọn bộ máy? - Ảnh 1.

Người dân đến làm thủ tục tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công tỉnh Đồng Tháp - Ảnh minh họa: ĐẶNG TUYẾT

Xung quanh việc sắp xếp tinh gọn bộ máy, nhiều bạn đọc thắc mắc với những trường hợp công chức, viên chức, người lao động là nữ đang mang thai, nghỉ thai sản... sẽ được xem xét ra sao?

Các trường hợp chưa thuộc diện tinh gọn

Chính phủ ban hành nghị định 178/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 1-1-2025 và nêu rõ các trường hợp áp dụng.

Đó là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định của pháp luật lao động trước thời điểm 15-1-2019, và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện vọng thực hiện theo quy định tại nghị định khác của Chính phủ.

Đáng chú ý, nghị định cũng quy định rõ các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc, bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.

Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Cách xác định thời gian, tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ

Nghị định cũng quy định rõ cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ.

Cụ thể, thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại nghị định 135/2020, tối đa 5 năm (60 tháng).

Theo nghị định, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và lực lượng vũ trang.

Theo đó, trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 5 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 5 năm (60 tháng).

Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 5 năm, thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 điều 7, khoản 2 điều 9 và khoản 2 điều 10 nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 1 năm.

Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 điều 7 nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 1 năm.

Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh.

Trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1-1 của năm sinh.

Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương.

Các khoản phụ cấp gồm chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang.

Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc khi sắp xếp tinh gọn bộ máy? - Ảnh 3.Nên bỏ đề xuất người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đề xuất mới quy định người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể gây bất lợi cho người lao động.

Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên