31/03/2011 14:51 GMT+7

Quyền lợi của NLĐ khi công ty chuyển đổi từ A thành B?

Luật sư TRỊNH VĂN HIỆP Văn phòng luật sư Gia Thành
Luật sư TRỊNH VĂN HIỆP Văn phòng luật sư Gia Thành

TTO - * Tôi được nhận vào làm cho công ty A từ tháng 10-2005 đến nay đã hơn 5 năm. Tại cuộc họp cuối năm 2010, công ty thông báo đến toàn thể nhân viên cả nước (trên 1.500 nhân viên) từ tháng 4-2011 công ty sẽ chuyển đổi từ công ty A thành công ty B.

QhpuR4hB.jpgPhóng to

Làm thủ tục bảo hiểm xã hội tại Cơ quan bảo hiểm xã hội TP.HCM - Ảnh: laodong.com.vn

TTO - * Tôi được nhận vào làm cho công ty A từ tháng 10-2005 đến nay đã hơn 5 năm. Tại cuộc họp cuối năm 2010, công ty thông báo đến toàn thể nhân viên cả nước (trên 1.500 nhân viên) từ tháng 4-2011 công ty sẽ chuyển đổi từ công ty A thành công ty B.

Công ty cũng thông báo công việc và vị trí của từng nhân viên không thay đổi, chỉ cần ký lại hợp đồng lao động với công ty B và sẽ được thanh toán đầy đủ lương và trợ cấp nghỉ việc ở công ty A theo Luật lao động. Từ tháng 4-2011, những vấn đề liên quan đến công ty A thì công ty B không có trách nhiệm giải quyết (ví dụ như hàng hóa, sản phẩm hết hạn, công nợ ngoài thị trường...).

Tôi có vài thắc mắc sau: công ty A là một công ty phân phối uy tín và có thị trường lớn, chuyển thành công ty B có phải là đã tuyên bố giải thể công ty A không? Trong công ty rất nhiều nhân viên có thâm niên, chức vụ cao. Vậy sau khi chuyển qua công ty B thì phải bắt đầu thời gian lao động từ 2011, vậy không còn thâm niên nữa đúng không? Có phải nhân viên sẽ bị thiệt thòi về các khoản lương, phụ cấp lương và trợ cấp?

Nhân viên kết thúc hợp đồng lao động ở công ty A ngoài việc được hưởng trợ cấp nghỉ việc còn có trợ cấp nào nữa không? Cách tính trợ cấp như thế nào? Công ty B có quyền không ký lại hợp đồng lao động với nhân viên từ công ty A chuyển qua không?

(Thanh Trieu)

- Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty được quy định như sau:

1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;

2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động (NLĐ) biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;

3. Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.

Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.

Điều 31 Bộ luật lao động quy định: Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với NLĐ. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

NLĐ phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều này, được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 17 của Bộ luật lao động. (Điều 17 BLLĐ: "Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà NLĐ đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới phải cho NLĐ thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương").

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, công ty của bạn chuyển đổi từ công ty A thành công ty B nên không thuộc một trong các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể.

Sau khi công ty A chuyển đổi thành công ty B thì theo quy định tại điều 31 Bộ luật lao động, công ty B phải kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ các hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty A. Vì vậy trong trường hợp này NLĐ vẫn còn hưởng thâm niên làm việc, hưởng mức lương, phụ cấp lương và trợ cấp được quy định trong hợp đồng lao động cũ.

Sau khi công ty A chuyển đổi thành công ty B thì công ty B ký hợp đồng lao động với NLĐ từ công ty A chuyển qua, nhưng khi ký hợp đồng lao động công ty B phải kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ các hợp đồng lao động cũ.

Theo quy định tại điều 31 Bộ luật lao động, trường hợp công ty B không sử dụng hết số lao động hiện có thì công ty B phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Nếu NLĐ phải chấm dứt hợp đồng lao động thì được hưởng trợ cấp mất việc làm.

Trợ cấp mất việc làm trong trường hợp này được tính theo quy định tại điều 1 thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18-11-2009 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thi hành điều 12 của nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18-4-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm. Theo đó:

1. Công thức tính trợ cấp mất việc làm như sau: Tiền trợ cấp mất việc làm = Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm x Tiền lương tháng làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm x 01 (01 là một tháng lương cho mỗi năm làm việc).

Trong đó:

- Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm (được tính theo năm) được xác định là tổng thời gian NLĐ làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đó được tính từ khi bắt đầu làm việc đến khi NLĐ bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điều 41 của nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp NLĐ có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau: dưới 01 (một) tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm; từ đủ 01 (một) tháng đến dưới 06 (sáu) tháng được làm tròn thành 06 (sáu) tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2 (nửa) tháng lương; từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên được làm tròn thành 01 (một) năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 01 (một) tháng lương.

- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề của NLĐ trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

- Mức trợ cấp việc làm thấp nhất bằng 02 (hai) tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của NLĐ làm dưới 01 (một) tháng.

Tuy nhiên thời gian NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 41 nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008 của Chính phủ không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm mà được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.

Luật sư TRỊNH VĂN HIỆP Văn phòng luật sư Gia Thành
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0

Tuổi Trẻ Online Newsletters

Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất

Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên