Phóng to |
Shirin Ebadi là một trong những thẩm phán đầu tiên ở Iran và nhận được bằng luật sư của ĐH ở Tehran. Bà đã đấu tranh không mệt mỏi cho các vấn đề quyền của trẻ em và phụ nữ. Bà cũng từng giành được giải thưởng về nhân quyền có tên “Rafto Prize” ở Na Uy năm 2001.
"Shirin Ebadi là một người dũng cảm và không bao giờ chùn bước trước những lời đe dọa", một thành viên của Ủy ban Nobel 2003 cho biết.
Ebadi là người phụ nữ thứ 11 giành giải Nobel Hoà bình kể từ khi giải thưởng được thiết lập năm 1901.
Phần thưởng cho Nobel hòa bình Ebadi trị giá 1,3 triệu USD.
Như vậy, cho đến giờ này, tất cả các giải Nobel năm 2003 đã được trao, trong đó:
Nobel Hóa học được trao cho 2 nhà hóa học người Mỹ cùng nghiên cứu một lĩnh vực là hóa sinh tế bào: Peter Agre (giáo sư Hóa sinh và Y học tại trường Y khoa Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Mỹ) và Roderick MacKinnon giáo sư Sinh học phân tử và Lý sinh tại Đại học Rockefeller, New York, Mỹ).
Nobel y học được trao cho Paul Lauterbur (Mỹ) và Peter Mansfield (Anh) với kỹ thuật chụp ảnh cộng hưởng từ
Nobel văn học: nhà phê bình John Maxwell Coetzee, tác giả người Nam Phi hai lần đoạt giải Booker. Ông là tác giả đầu tiên hai lần đoạt giải Booker , vào năm1983 với cuốn The Life & Times of Michael K và vào năm1999 với cuốn Disgrace (Quyển Disgrace đã được dịch và xuất bản tại VN với tựa Ruồng bỏ).
Nobel Vật lý: Hai nhà nghiên cứu người Nga Alexei Abrikosov, Vitaly Ginzburg, cùng với nhà khoa học Mỹ - Anh Anthony Leggett đã trở thành chủ nhân chính thức của giải Nobel Vật lý năm nay, cho những đóng góp có tính tiên phong trong việc xây dựng lý thuyết về chất siêu dẫn và siêu lỏng.
Nobel Kinh tế được chia đều cho hai giáo sư Robert F. Engle (Mỹ) và Clive W.J. Granger (Anh - giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Canterbury, New Zealand) với những thành công khi cùng xây dựng các mô hình chuỗi thời gian cho công tác dự báo tăng trưởng kinh tế.
Một số giải Nobel Hoà bình kể từ năm 1990:
2002: Cựu tổng thống Mỹ Jimmy Carter2001: Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Kofi Annan2000: Tổng thống Hàn Quốc Kim Dae-jung1999: Medecins Sans Frontieres (Tổ chức Bác sĩ không biên giới)1998: David Trimble và John Hume, Bắc Ireland1997: Jody Williams và Chiến dịch quốc tế chống mìn sát thương, Mỹ1996: Carlos Filipe Ximenes Belo và Jose Ramos-Horta, Đông Timor1995: Joseph Rotblat, Anh và Hội nghị Pugwash về khoa học và tình hình thế giới1994: Chủ tịch Palestinian Yasser Arafat; Yitzhak Rabin và Shimon Peres, Israel1993: Nelson Mandela và F.W. de Klerk, Nam Phi 1992: Rigoberta Menchu, Guatemala 1991: Aung San Suu Kyi, Myanmar1990: Mikhail Gorbachev, Liên Xô cũ.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận