Theo Sawaco, đối với những khách hàng có thời điểm ghi chỉ số tiêu thụ trước hoặc sau 1-1-2013 thì được tính theo nguyên tắc bình quân tiêu thụ. Cụ thể cách tính: tổng lượng nước tiêu thụ trong tháng chia cho số ngày trong tháng để lấy số tiêu thụ bình quân ngày. Theo đó, thời điểm sử dụng trước 1-1-2013 sẽ tính theo giá cũ, sau 1-1-2013 sẽ tính theo giá mới. Phí bảo vệ môi trường và định mức cũng được tính tương ứng.
Trước đây, theo nghị định 117, những khách hàng không sử dụng nước hoặc sử dụng không đến 4m3/tháng vẫn bị tính tiền 4m3. Sawaco cho biết từ ngày 1-1-2013 quy định này được bãi bỏ.
Bảng biểu giá nước<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" />
| |||
Ðối tượng sử dụng nước
|
Giá hiện tại
(đồng/m3) |
Giá nước từ 1-1-2013 (đồng/m3)
|
Phí bảo vệ môi trường (10% so giá nước)
|
Các hộ dân cư
| |||
Sử dụng đến
4m3/người/tháng |
4.800
|
5.300
|
530
|
Trên 4m3 đến
6m3/người/tháng |
9.200
|
10.200
|
1.020
|
Trên 6m3/người/tháng
|
11.000
|
11.400
|
1.140
|
Ðơn vị sản xuất
|
9.300
|
10.300
|
1.030
|
Cơ quan, đoàn thể
hành chính sự nghiệp |
8.200
|
9.600
|
960
|
Kinh doanh, dịch vụ
|
15.200
|
16.900
|
1.690
|
Mức giá trên chưa bao gồm 10% thuế VAT
|
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận