
Ảnh minh họa - Ảnh: QUANG ĐỊNH
Ban Tổ chức Trung ương đã có văn bản gửi các tỉnh, thành ủy, các cơ quan ở Trung ương về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
Với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập
Theo định hướng, số lượng thứ trưởng và tương đương, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, cấp xã và tương đương..., số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.
Với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ở Trung ương, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Số lượng phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người; trường hợp đặc biệt cấp có thẩm quyền quyết định.
Số lượng phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành.
Ở địa phương, thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.
Với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập
Số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập nhiều cơ quan, tổ chức cùng cấp.
Theo đó với ban, bộ, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa, hướng dẫn nêu rõ ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người.
Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.
Với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa, ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành.
Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 7 người.
Với cấp vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan, số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành.
Vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan, số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.
Số lượng phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành
Về số lượng phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành, hướng dẫn nêu rõ với TP.HCM, số lượng phó chủ tịch HĐND TP tối đa không vượt quá 2 người.
Số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của TP.HCM (hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND TP không vượt quá 3 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 6 người).
Với TP trực thuộc Trung ương (có thực hiện sáp nhập), trường hợp thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh, số lượng phó chủ tịch HĐND TP không vượt quá 1 người.
Số lượng phó chủ tịch UBND TP tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành.
Trường hợp thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh, số lượng phó chủ tịch HĐND TP không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND TP tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành.
Hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND TP không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 4 người.
Với các tỉnh, trường hợp thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh, số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành.
Trường hợp thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh, số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 3 so với quy định hiện hành.
Hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 2; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh loại I tối đa không vượt quá 4, tỉnh loại II, loại III tối đa không vượt quá 3.
Số lượng cấp phó của ban, sở, ngành
Với ban, sở, ngành của tỉnh, thành phố hợp nhất, sáp nhập từ 2 tỉnh, thành phố, số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người (trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập, số lượng tối đa không vượt quá 2 người) so với quy định hiện hành.
Hợp nhất, sáp nhập từ 3 tỉnh, thành phố, số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người (trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập, số lượng tối đa không vượt quá 3 người) so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.
Với các sở đặc thù... chỉ có ở 1 tỉnh, thành phố khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất sẽ giữ nguyên số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định hiện hành...
Số cấp phó ở xã, phường, đặc khu
Định hướng nêu rõ số lượng phó bí thư là 2 gồm 1 phó bí thư thường trực, 1 phó bí thư, chủ tịch UBND.
Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có 1 phó chủ tịch HĐND; bình quân 2,5 phó chủ tịch UBND; bình quân 2 cấp phó/1 ban, phòng và tương đương.
Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xác định tổng số phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.
Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số... đối với từng xã, phường, đặc khu.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận