Phóng to |
Kỹ sư xây dựng Trần Quốc Uy trên một công trình xây dựng tại quận Bình Thạnh, TP.HCM - Ảnh: HÀ BÌNH |
Từ số báo này, Tuổi Trẻ sẽ lần lượt cung cấp cho các bạn thí sinh thông tin cơ bản về các ngành đào tạo cũng như yêu cầu của ngành học và các thông tin cần thiết về điểm chuẩn, điểm trung bình... Đầu tiên là ngành xây dựng. Trong đó, thí sinh có thể hình dung nghề xây dựng là nghề rộng, dàn trải ra nhiều không gian khác nhau và trong thời gian dài. Công việc của nghề xây dựng có thể chia thành ba nhóm: ngoài công trường, trong công xưởng và trong văn phòng.
“Khát” nhân lực
Công việc ngoài công trường - nơi triển khai thi công sản phẩm xây dựng, bao gồm các vị trí như kỹ sư thi công (hướng dẫn thực hiện toàn bộ hay một số loại công việc như đọc - hiểu bản vẽ thiết kế; tính toán khối lượng phải làm; lập bản vẽ chi tiết, nếu cần; hướng dẫn công nhân thực hiện; lập bản vẽ hoàn công khi làm xong; công tác trắc đạc); thợ đào - đắp đất, đóng - ép cọc, trộn bêtông cốt thép, ván khuôn, hồ nề, mộc, chống thấm, sơn, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt và thiết bị vệ sinh, lắp đặt hệ thống điện sinh hoạt; kỹ sư giám sát thi công; chỉ huy trưởng công trường...
Công việc trong công xưởng như kỹ sư giám sát nội bộ, kỹ sư quản lý chất lượng, chuyên viên phát triển sản phẩm...
Công việc trong văn phòng như chuyên viên hoặc nhân viên quản lý ở phòng kế hoạch, dự án, phòng quản lý chất lượng ở các đơn vị thi công xây dựng hoặc có thể thực hiện các công việc tư vấn xây dựng ở các xí nghiệp thi công như đo vẽ hiện trạng, trắc đạc công trình, khảo sát địa chất công trình, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập hồ sơ thiết kế, lập dự toán kinh phí xây dựng công trình, thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán, lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ đấu thầu, giám sát thi công, kiểm định chất lượng công trình, chứng nhận chất lượng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm toán xây dựng... Hiện nay nhiều vị trí đang “khát” nguồn nhân lực như chuyên viên quản lý dự án, giám sát viên, dự toán viên.
Chấp nhận khó khăn
Sản phẩm xây dựng có đặc thù là “duy nhất và không chấp nhận có phế phẩm”, vì liên quan trực tiếp đến sinh mạng nhiều người nên đòi hỏi tất cả người làm xây dựng, đặc biệt là kỹ sư xây dựng, phải có tinh thần trách nhiệm rất cao. Nhóm ngành này còn thích hợp với những người chấp nhận đi làm ở công trình xa, thích nghi với điều kiện thiếu thốn tiện nghi sinh hoạt; người có ý thức chống lãng phí cao, có kỹ năng giao tiếp tốt vì buộc phải tiếp xúc với những tầng lớp xã hội có mức cách biệt rất cao trong nếp sống; người có thói quen ngăn nắp, làm việc có phương pháp, có hệ thống, quy trình chặt chẽ và cố gắng ứng dụng tin học thật tốt; người có kinh nghiệm thực tế. Người có tính lãng mạn và sáng tạo thì nên làm tư vấn thiết kế; người ngăn nắp và chặt chẽ nên làm tư vấn nói chung, đặc biệt là tư vấn đấu thầu; người có khát vọng làm giàu và quyết đoán nên làm nhà thầu.
Thí sinh yêu thích nghề xây dựng có thể chọn các ngành học thuộc nhóm ngành kỹ thuật công trình xây dựng và công nghệ kỹ thuật xây dựng, được đào tạo trên 50 cơ sở với tỉ lệ trúng tuyển nguyện vọng 1 là 14,4%, trong đó tỉ lệ thí sinh tốt nghiệp trung học trước năm 2010 chỉ đạt khoảng 18,3%; điểm trung bình thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 là 18,5. Địa phương có nhiều thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 là Nghệ An, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi, TP.HCM.
Các trường có truyền thống lâu đời về đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực xây dựng thường thu hút học sinh giỏi và có mức điểm chuẩn hằng năm thuộc top trong các trường có đào tạo cùng lĩnh vực.
Điểm chuẩn ngành xây dựng của các trường
Trường tổ chức thi<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" /> |
Ngành tuyển sinh |
Ðiểm chuẩn |
Ðiểm trung bình trúng tuyển NV1 |
Tỉ lệ trúng tuyển % |
Trường ÐH Xây dựng |
Xây dựng dân dụng và công nghiệp |
22,0 |
23,1 |
12,4 |
Trường ÐH Xây dựng |
Kinh tế xây dựng |
21,0 |
21,7 |
8,6 |
Trường ÐH Bách khoa (ÐHQG TP.HCM) |
Xây dựng |
20,0 |
21,7 |
24,8 |
Trường ÐH Bách khoa (ÐH Ðà Nẵng) |
Xây dựng dân dụng và công nghiệp |
19,0 |
20,5 |
16,3 |
Trường ÐH Thủy lợi |
Kỹ thuật công trình |
18,0 |
19,2 |
10,2 |
Trường ÐH Bách khoa |
Kinh tế xây dựng và quản lý dự án |
18,0 |
19,4 |
10,1 |
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM |
Xây dựng dân dụng và công nghiệp |
17,5 |
18,3 |
10,8 |
Trường ÐH Kiến trúc TP.HCM |
Kỹ thuật hạ tầng đô thị |
17,0 |
18,9 |
18,7 |
Trường ÐH Giao thông vận tải TP.HCM |
Kỹ thuật công trình xây dựng |
17,0 |
18,0 |
9,2 |
Trường ÐH Bách khoa (ÐHQG TP.HCM) |
Xây dựng công trình thủy |
16,0 |
16,9 |
10,4 |
Trường ÐH Thủy lợi |
Công nghệ kỹ thuật xây dựng |
16,0 |
16,6 |
8,8 |
Trường ÐH Cần Thơ |
Xây dựng dân dụng và công nghiệp |
16,0 |
17,1 |
11,4 |
Trường ÐH Giao thông vận tải TP.HCM |
Quản lý xây dựng |
16,0 |
16,5 |
10,3 |
Trường ÐH Bách khoa (ÐHQG TP.HCM) |
Vật liệu và cấu kiện xây dựng |
15,5 |
17,0 |
29,8 |
Trường ÐH Kiến trúc TP.HCM |
Kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp |
15,0 |
18,0 |
44,4 |
Trường ÐH bán công Tôn Ðức Thắng |
Xây dựng dân dụng và công nghiệp |
15,0 |
15,7 |
8,3 |
Trường ÐH Vinh |
Xây dựng |
15,0 |
16,4 |
19,7 |
Trường ÐH Thủy lợi |
Kỹ thuật hạ tầng và phát triển nông thôn |
15,0 |
15,6 |
13,6 |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận