Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22-3 và bãi bỏ thông tư 24 quy định chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học.
Các tiêu chuẩn, tiêu chí trên là yêu cầu tối thiểu
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tiêu chuẩn, tiêu chí trên là yêu cầu tối thiểu về điều kiện đảm bảo chất lượng và chỉ số hoạt động của một cơ sở giáo dục đại học.
Đây là cơ sở để thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới giáo dục đại học; đánh giá và giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng, việc thực hiện trách nhiệm giải trình của các trường đại học theo quy định của pháp luật.
Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ công bố kết quả thực hiện chuẩn cơ sở giáo dục đại học của các cơ sở giáo dục đại học trước ngày 30-6 hằng năm, bắt đầu từ năm 2025 cho năm báo cáo trước liền kề.
Các trường đại học cung cấp, cập nhập đầy đủ, chính xác và nhất quán số liệu phục vụ việc xác định các chỉ số và đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của chuẩn cơ sở giáo dục đại học vào hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học.
Thời điểm chốt số liệu là ngày 31-12 hằng năm; đối với số liệu về tài chính, thời điểm chốt số liệu là ngày 31-3 của năm tiếp theo.
Số học phần giảng dạy trực tuyến chiếm ít nhất 10%
Chuẩn cơ sở giáo dục đại học gồm 6 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí:
Tiêu chuẩn 1 - Có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch.
Trong đó có tiêu chí quy định các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc đại học) được kiện toàn kịp thời, thời gian khuyết đồng thời 2 vị trí không quá 6 tháng.
Tiêu chuẩn 2 - Có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, trong đó tỉ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%.
Tiêu chí tỉ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ: không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với trường không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ...
Tiêu chuẩn 3 - Có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
Từ năm 2030, diện tích đất tính bình quân trên một người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 25m2.
Tiêu chí về số học phần sẵn sàng giảng dạy trực tuyến chiếm ít nhất 10% tổng số học phần giảng dạy trong năm; dung lượng đường truyền Internet trên 1.000 người học không thấp hơn trung bình tốc độ mạng băng rộng cố định của Việt Nam.
Tiêu chuẩn 4 - Chỉ số tăng trưởng bền vững, được xác định bằng trung bình cộng tốc độ tăng tổng thu và tốc độ tăng phần thu ngoài học phí, ngoài ngân sách Nhà nước/nhà đầu tư hỗ trợ chi thường xuyên trong 3 năm gần nhất, không âm.
Tỉ lệ nhập thấp, quy mô đào tạo sụt giảm, đại học không đạt chuẩn
Tiêu chuẩn 5 - Cơ sở giáo dục đại học duy trì được chất lượng và hiệu quả về tuyển sinh, đào tạo và hỗ trợ người học, được đánh giá 5 tiêu chí:
Tỉ lệ nhập học trên số chỉ tiêu công bố trong kế hoạch tuyển sinh hằng năm, tính trung bình 3 năm gần nhất không thấp hơn 50%; quy mô đào tạo không sụt giảm quá 30% so với 3 năm trước, trừ trường hợp việc giảm quy mô nằm trong định hướng phát triển của trường.
Tỉ lệ thôi học, được xác định bằng tỉ lệ người học chưa tốt nghiệp mà không tiếp tục theo học hằng năm, không cao hơn 10% và riêng đối với người học năm đầu không cao hơn 15%.
Tỉ lệ tốt nghiệp, được xác định bằng tỉ lệ người học tốt nghiệp trong thời gian không chậm quá 2 năm so với kế hoạch học tập chuẩn, không thấp hơn 60%; tỉ lệ tốt nghiệp đúng hạn không thấp hơn 40%.
Tỉ lệ người học hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy không thấp hơn 70%; tỉ lệ người tốt nghiệp hài lòng tổng thể về quá trình học tập và trải nghiệm không thấp hơn 70%.
Tỉ lệ người tốt nghiệp đại học có việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, tự tạo việc làm hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng sau khi tốt nghiệp, không thấp hơn 70%.
Tiêu chuẩn nguồn thu từ nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
Tiêu chuẩn 6: Cơ sở giáo dục đại học có năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thể hiện qua nguồn thu từ các hoạt động này và kết quả công bố khoa học.
Tỉ trọng thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ trên tổng thu của trường có đào tạo tiến sĩ (có tính trọng số theo lĩnh vực), tính trung bình trong 3 năm gần nhất không thấp hơn 5%.
Số lượng công bố khoa học và công nghệ tính bình quân trên một giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 0,3 bài/năm; riêng đối với trường có đào tạo tiến sĩ không phải trường đào tạo ngành đặc thù không thấp hơn 0,6 bài/năm trong đó số bài có trong danh mục Web of Science hoặc Scopus (có tính trọng số theo lĩnh vực) không thấp hơn 0,3 bài/năm.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận