Bạn đọc N.T gửi câu hỏi.
- Luật sư Tào Văn Dũng (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn:

Luật sư Tào Văn Dũng
Đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế:
Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2007 quy định về đối tượng nộp thuế:
- Cá nhân cư trú: Người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch, có thu nhập phát sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam và có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú: Người không cư trú tại Việt Nam hoặc có cư trú dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch, có thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN năm 2007 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế TNCN năm 2012 quy định về thu nhập chịu thuế TNCN là: Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
Do đó thu nhập từ tiền lương, tiền công do giúp việc nhà thuộc đối tượng nộp thuế và chịu thuế TNCN nên phải đóng thuế TNCN.
Khoản thuế TNCN phải nộp tùy thuộc vào việc cư trú, hợp đồng lao động, các khoản giảm trừ và các khoản miễn trừ, cụ thể như sau:
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó (Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC có phần bị bãi bỏ bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC). Cụ thể thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (x) thuế suất.
Trong đó thu nhập tính thuế = tổng thu nhập - các khoản được miễn trừ - các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ là:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2-6-2020).
Các khoản được miễn trừ là:
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo quy định.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN. Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Phụ lục: 01/PL-TNCN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
| Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
| Cách 1 | Cách 2 | |||
| 1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
| 2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
| 3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
| 4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
| 5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
| 6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
| 7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Ví dụ: Chị có thu nhập chịu thuế là 8 triệu đồng/tháng, thuế suất trong trường hợp này là 10%, do đó Thuế TNCN chị phải nộp trong tháng là: 8 triệu đồng x 10% - 0,25 triệu đồng = 0,55 triệu đồng = 550.000 đồng.
Thuế TNCN với trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, hay nói cách khác là nộp thuế 10% trên thu nhập, trừ trường hợp đủ điều kiện không phải chịu thuế thì làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN để được miễn thuế. (Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN được xác định bằng công thức: Thu nhập chịu thuế (×) với thuế suất 20%.
Trong đó thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú.
Ví dụ: Chị có thu nhập chịu thuế là 8 triệu đồng/tháng, thuế suất trong trường hợp này là 20%, do đó Thuế TNCN chị phải nộp trong tháng là: 8 triệu đồng x 20% = 1.600.000 đồng.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ tuvanphapluat@tuoitre.com.vn.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận