01/08/2021 09:47 GMT+7

Thu dung: thời chiến và thời chống dịch

DUYÊN TRƯỜNG
DUYÊN TRƯỜNG

TTO - Gần đây khi đọc báo nghe đài, một từ 'lạ tai' đang xuất hiện với một tần số cao: thu dung.

Thu dung: thời chiến và thời chống dịch - Ảnh 1.

Ảnh chụp tại một bệnh viện dã chiến thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 - Ảnh: TỰ TRUNG

"Bộ Y tế lên phương án thu dung điều trị bệnh nhân COVID - 19 tại Bắc Giang", "Trình Thủ tướng lập các cơ sở thu dung, điều trị ban đầu trước yêu cầu cấp bách phòng chống dịch", "Thành phố Hồ Chí Minh triển khai bệnh viện dã chiến thu dung điều trị COVID - 19"... Bà con cứ thắc mắc thu dung là gì? Đây từng là một từ thường dùng trong thời kỳ chiến tranh, nhất là ở miền Bắc. Những ai đã đi bộ đội Cụ Hồ đều không xa lạ gì đối với từ này.

Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam (Trung tâm Từ điển Bách khoa quân sự Bộ Quốc phòng, NXB Quân Đội Nhân Dân, 1996): "Thu dung, toàn bộ các biện pháp đón nhận thương binh, bệnh binh, quân nhân lạc ngũ, rớt lại sau đội hình hành quân. (...) Các đội, trạm thu dung giúp đỡ những người được thu dung về y tế, vật chất, đưa trả họ về đơn vị hoặc đưa đến bệnh viện gần nhất" (trang 756). 

Có hai loại hình thu dung: một là các đội thu dung thường di chuyển phía cuối đội hình hành quân, hai là các trạm thu dung được bố trí tại vị trí nghỉ ngắn hoặc nghỉ dài của các tuyến đường hành quân.

Từ ngữ quân sự được sử dụng thời chiến, sau đó đi vào cuộc sống thường nhật cả trong thời bình. 

Đến nay, anh em cán bộ Đoàn vẫn hay nói, hay viết: điểm danh quân số, ngày hội quân chiến sĩ tình nguyện, chiến dịch 30 ngày đêm hoàn thành vượt mức kế hoạch... 

Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, NXB Hồng Đức, 2016) đã định nghĩa theo cách dùng thường ngày, ngắn gọn như sau: "Thu dung (động từ): đón nhận và cho ở". 

Thu dung theo nghĩa này cũng được Đào Duy Anh ghi nhận trong Hán Việt tự điển giản yếu (1932). Bạn đọc nào biết chữ Hán đều rõ: thu (收, bộ Phác) được dùng với nghĩa "lấy về / nhận về"; dung (容, bộ Miên) được dùng với ý nghĩa "chứa đựng /bao gồm". 

Như vậy, thu dung trong trường hợp này có nghĩa là tổ chức tiếp nhận và bố trí nơi ăn ở cho các bệnh nhân COVID - 19 để khám và điều trị cho họ.

Dung (容) còn một nghĩa nữa: hình dáng, gương mặt, diện mạo. Người Việt rất ưa dùng từ này để đặt tên: Mỹ Dung, Kim Dung, Ngọc Dung, Hạnh Dung, Phương Dung, Xuân Dung... Cho nên những ai được cha mẹ đặt tên là Thu Dung (秋容) thì yên tâm sẽ không bị ai kêu réo vì lý do cái tên riêng của mình: nghĩa ở đây rất lãng mạn - gương mặt mùa thu!

Tiếng nước tôi: Người mà đến thế thì thôi Tiếng nước tôi: Người mà đến thế thì thôi

TTO - Trong truyền thống Việt ngữ học, từ hư là lớp từ chỉ có ý nghĩa ngữ pháp, không có ý nghĩa từ vựng, vì thế chuyển sang tiếng Anh, tiếng Pháp chúng được gọi là "từ rỗng nghĩa" (empty word, mot vide).

DUYÊN TRƯỜNG
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0
Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên