Những thí sinh đầu tiên thi xong môn hóa - Ảnh: Tiến Thành
Đề thi môn Hóa có câu hỏi lý thuyết và câu hỏi tính toán. Thí sinh cần ôn tập kỹ cả hai phần này, đồng thời phải có kỹ năng làm bài trắc nghiệm mới có thể đạt điểm cao môn thi này.
Cấu trúc đề thi
- Cấu trúc đề thi thông thường gồm: câu hỏi lý thuyết chiếm 5,5 - 6,5 điểm và câu hỏi tính toán chiếm 3,5 - 4,5 điểm. Nội dung đề thi bám sát chương trình sách giáo khoa: lớp 11 chiếm 20 - 30%, lớp 12 chiếm 70 - 80%. Số câu dùng để xét tốt nghiệp THPT chiếm khoảng 50 - 55%, còn lại là phân loại học sinh dùng để xét tuyển ĐH, CĐ.
- Những câu yêu cầu biết kiến thức (10 - 15%), thông hiểu (35 - 40%), vận dụng (30%) và nâng cao kiến thức (20%), dự đoán sẽ có 4 - 6 câu khó (giải toán dài mất thời gian) để phân loại học sinh.
Cách ôn tập
1. Lý thuyết
- Phải học tốt phần lý thuyết, do phần lý thuyết có số điểm cao hơn phần bài toán. Ngoài ra trong phần bài toán, nếu không nắm tốt các kiến thức lý thuyết, không viết đúng các phương trình phản ứng thì cũng không giải bài toán được.
- Hệ thống hóa kiến thức bằng cách lập sơ đồ mối quan hệ giữa các chất, học kỹ các phương trình phản ứng và hiện tượng xảy ra.
- Học tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của các chất: dự đoán sẽ có một số câu hỏi về các phần này trong khi học sinh thường bỏ qua, chỉ tập trung học tính chất hóa học.
- Cần nắm vững các lý thuyết chung: lý thuyết về phản ứng hóa học, phản ứng oxi hóa khử, sự điện li, thuyết cấu tạo hóa học...
- Học kỹ các kiến thức cơ bản thường gặp trong cấu trúc đề thi: hiđrocacbon, ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic, este, chất béo, cacbohiđrat, amin, aminoaxit, peptit, protein, polime, các kim loại (IA, IIA, nhôm, sắt, crom) và hợp chất của chúng, các phi kim (nitơ, photpho, cacbon, silic) và hợp chất của chúng.
- Phần lý thuyết của môn Hóa trong đề thi chiếm tỉ lệ khá nhiều và câu hỏi đa dạng, nên để ghi nhớ học sinh cần soạn riêng những kiến thức tiêu biểu (phản ứng thủy phân; tráng gương; lưỡng tính; phân loại polime; kim loại phản ứng với: nước, axit, dung dịch muối…);
Công thức (hiđrocacbon, ancol, phenol, anđehit, axit, este, cacbohiđrat, amin, aminoaxit, polime, nước cứng, thạch cao, phèn chua, criolit, boxit, hematit, manhetit, pirit sắt, xiđerit...); số lượng đồng phân (hiđrocacbon, ancol, anđehit, axit, este, amin, aminoaxit, peptit…);
Tính chất vật lý chung của kim loại (kim loại nào dẻo nhất/ cứng nhất/ mềm nhất/ dẫn điện và dẫn nhiệt tốt nhất…).
- Một số câu tổng hợp, đòi hỏi phải hiểu và vận dụng nhiều kiến thức (ví dụ: cho dãy các chất, có bao nhiêu chất tác dụng với...? cho một số phát biểu, có bao nhiêu phát biểu đúng?).
Học sinh cần phải hệ thống hóa nội dung ôn tập với các phần kiến thức có liên quan khác (ví dụ: ôn tập về oxit và hiđroxit nhôm có tính chất lưỡng tính → mở rộng cho các chất có tính lưỡng tính là: muối axit của axit yếu; muối tạo bởi bazơ yếu và axit yếu; oxit và hiđroxit của: crom (III), kẽm, thiếc, chì; aminoaxit...).
- Hiện nay câu hỏi lý thuyết thường cho cực kỳ ngắn gọn, chủ yếu gắn liền với thực tiễn thí nghiệm, ứng dụng trong đời sống (phân bón hóa học, hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường…), thường có một câu về hình vẽ thí nghiệm học sinh nên xem lại các hình vẽ trong sách giáo khoa 11, 12.
Ngoài ra đề thi hay cho một câu lý thuyết về nhìn bảng dữ liệu để nhận xét và phân tích tính chất.
2. Bài toán
- Câu hỏi về bài tập tính toán đòi hỏi học sinh phải có kiến thức về các phản ứng hóa học, biết suy luận và có kỹ năng tính toán nhanh. Dự đoán có một số câu dạng tính toán quen thuộc dễ có điểm không phải tư duy nhiều phù hợp cho học sinh thi tốt nghiệp không xét tuyển theo khối có môn Hóa.
- Học sinh cần biết các phương pháp như lập sơ đồ phản ứng; phương pháp tăng giảm khối lượng; M trung bình; các định luật bảo toàn: khối lượng, số mol nguyên tố, số mol electron trao đổi trong phản ứng oxi hóa khử, điện tích…
- Rèn luyện các kỹ năng giải bài tập tính toán từ cơ bản đến nâng cao, từ dễ đến khó. Nắm vững các phương pháp giải nhanh hiệu quả, phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm: đường chéo, quy hỗn hợp về công thức trung bình, nguyên tố đại diện, tăng giảm khối lượng;
Giải các dạng toán theo phương pháp đại số (công thức giải nhanh) hoặc thực nghiệm hoặc đồ thị (đề thường cho một câu toán đồ thị liên quan đến: CO2 cho vào dung dịch bazơ hoặc hiđroxit lưỡng tính Al(OH)3 ...).
Có dạng toán tìm giá trị gần nhất để học sinh nếu không giải mà thử nghiệm (đưa đáp án thế vào đề) cũng không tìm được.
- Rèn luyện kỹ năng bấm máy tính.
- Một số dạng toán khó: peptit, nhiều kim loại phản ứng với dung dịch nhiều muối, kim loại hoặc oxit kim loại phản ứng với dung dịch (chứa H+ và NO3‑) tạo nhiều sản phẩm, đốt hỗn hợp nhiều chất hữu cơ, cộng hiđro…
Học sinh đọc kỹ đề đối với câu toán khó xem phản ứng hoàn toàn hay không hoàn toàn, từ đó dự đoán các chất sau phản ứng.
Cách làm bài thi
- Học sinh nên mang đồng hồ canh giờ vào phòng thi, dành mấy phút đầu đọc lướt qua đề, chọn câu lý thuyết và dạng quen làm trước để tạo tâm lý tự tin thoải mái.
- Phải đọc cả 4 đáp án vì nhiều trường hợp nhìn vào đáp án có thể giới hạn câu hỏi, dùng phương pháp loại suy giúp tìm nhanh câu trả lời.
- Nếu làm bài toán mất nhiều thời gian (khoảng 5 phút) vẫn chưa tìm được hướng giải quyết nên chuyển sang câu hỏi khác, sau đó nếu còn thời gian thì quay lại làm tiếp có khi phát hiện ra chỗ mình đã sai lầm và giải được bài toán. Ngoài ra có thể dùng phương pháp thế đáp án lên đề, chọn đáp án phù hợp với đề yêu cầu.
- Nếu gặp câu khó hoặc dạng khác lạ thì bỏ qua rồi quay lại sau. Những câu bỏ qua nên viết số thứ tự câu vào giấy nháp, để tránh quên khi chưa tô đáp án.
- Khi gần hết thời gian (còn khoảng 10 phút), nếu nhiều câu chưa làm nên dừng lại. Nhìn lại những câu chưa làm, đọc đề từ trên xuống dưới, ưu tiên câu lý thuyết trước, làm câu dễ trước, câu khó chọn đại đáp án để kịp thời gian nộp bài. Nếu còn thời gian tiếp tục suy nghĩ câu khó hơn.
Lưu ý: nếu không biết làm, thí sinh cần phải lựa chọn đáp án theo cảm tính, không nên bỏ trống câu trả lời.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận