Ảnh minh họa. Nguồn: the-health-site.com
Bệnh ung thư vòm họng ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư đầu cổ.
Phân loại ung thư vòm họng (theo phân loại của WHO):
- Hay gặp nhất là ung thư biểu mô (carcinoma) không biệt hóa chiếm 75% - 85%.
- Loại ung thư biểu mô biệt hóa chiếm 10% - 15%.
- Ung thư liên kết (sarcoma) hiếm gặp khoảng 5%.
Các nguyên nhân gây ung thư vòm họng thường gặp
- Yếu tố môi trường: Bao gồm điều kiện khí hậu bụi khói, tình trạng ô nhiễm môi trường và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chất mốc... do những thứ này chứa nitrosamine là chất gây ung thư).
Ngoài ra, thói quen hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu cũng làm tăng nguy cơ ung thư vòm họng.
- Do Virus Epstein Barr (EBV): Đây là loại virút ở người thuộc nhóm Herpès là nguyên nhân gây bệnh u lympho Burkitt ở trẻ em. Những năm gần đây người ta hay nói đến sự liên quan giữa ung thư vòm họng với EBV, do phát hiện được bộ gen của EBV trong tế bào khối u vòm họng và trong huyết thanh người bệnh ung thư vòm họng.
- Yếu tố gen di truyền: Gần đây có một số tác giả cho rằng những người cùng huyết thống có khả năng cùng mắc bệnh ung thư vòm họng. Ngành di truyền học đã tìm thấy khoảng 30 gen ung thư nội sinh. Những gen này bình thường ở trạng thái tự động đóng lại và nằm im nhưng nếu có một cơ chế cảm ứng nào đó, gen ung thư sẽ thức dậy và gây nên hiện tượng phát triển vô tổ chức tạo ra ung thư.
Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng căn nguyên của ung thư vòm họng không phải là đơn độc mà do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Vì vậy công tác phòng chống ung thư vòm họng phải làm ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau mới mang lại kết quả.
Triệu chứng bệnh
- Giai đoạn sớm: Có tới 80% bệnh nhân ung thư vòm bị nhức đầu âm ỉ và thường ở một bên đầu. Ù tai chiếm 70% ca bệnh, đa số ù một bên tai. Ngạt một bên mũi, chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh thoảng có xì mũi hoặc khạc ra máu.
- Giai đoạn muộn: Người bệnh nhức đầu liên tục, có lúc đau dữ dội. Ù tai tăng dần, dẫn tới nghe kém hoặc điếc (nghe kém thể dẫn truyền đơn thuần do bị tắc vòi Eustache), có thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm. Mũi nghẹt liên tục, chảy mũi nhầy lẫn máu, chảy máu mũi. Thường 80% số bệnh nhân khi được chẩn đoán ung thư vòm họng đã có hạch cổ. Hạch thường nằm ở cùng bên với khối u và chính vì sự nổi hạch bất thường này mà người bệnh đi khám. Một số bệnh nhân đến với bệnh cảnh di căn xa như di căn phổi, gan…
Diễn tiến
Tuỳ theo hướng lan của khối u sẽ xuất hiện các triệu chứng khác nhau.
- Lan ra phía trước: Thường gặp khối u ở nóc vòm, cửa mũi sau. U lan vào hốc mũi gây nên ngạt tắc mũi, nói giọng mũi. Chảy mũi mủ có mùi hôi lẫn máu, có khi chảy máu cam.
- Lan ra hai bên: Khối u ở loa vòi, lan theo vòi Eustache ra tai giữa gây ù tai, nghe kém một bên rõ rệt. Đau trong tai lan ra vùng xương chũm. Chảy mủ tai lẫn máu, có mùi thối. Soi tai: Màng nhĩ thủng, có u sùi, hoại tử, dễ chảy máu, u có thể qua hòm nhĩ và lan ra ống tai ngoài.
- Lan xuống dưới: U lan xuống dưới đẩy phồng màn hầu là ảnh hưởng đến giọng nói (giọng mũi hở), nuốt hay bị sặc. U có thể lan tới họng, thường ở sau trụ sau của amiđan. Có thể gặp hội chứng Trotter: Điếc, khít hàm, liệt màn hầu.
- Lan lên trên: Ung thư lan lên nền sọ gây các hội chứng nội sọ như: Tăng áp lực nội sọ và liệt các dây thần kinh sọ gây lé trong, gây mù mắt. Đau nhức vùng trán và ổ mắt, tê bì nửa mặt, liệt cơ nhai gây khít hàm gây liệt họng, liệt màn hầu, liệt cơ ức đòn chũm, cơ thang và liệt lưỡi.
Phương pháp chẩn đoán
Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, bác sĩ sẽ khám tỉ mỉ vòm họng (soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Nếu soi vòm có thể thấy một tổ chức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu.
Ngoài ra còn có các phương pháp chẩn đoán như:
- Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý là yếu tố chẩn đoán xác định.
- CT Scan vùng vòm họng, nền sọ: Đánh giá sự xâm lấn của khối u lên nền sọ.
- MRI: Có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, mức độ xâm lấn và di căn.
- X-quang phổi, siêu âm bụng: Phát hiện di căn xa ở gan, phổi.
Phương pháp điều trị ung thư vòm họng
- Xạ trị: CO 60 là biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm, nhất là đối với thể ung thư biểu mô không biệt hóa.
- Phẫu thuật: Nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị.
- Hoá trị liệu: Chỉ áp dụng với thể ung thư biểu mô không biệt hóa hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa.
Tiên lượng trong điều trị bệnh
- Giai đoạn đầu: Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1- 2 năm nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
- Giai đoạn lan tràn: Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng như phổi, gan, xương.
Phòng bệnh ung thư vòm mũi họng
Hiện nay người ta cho rằng 70 % nguyên nhân ung thư do yếu tố ngoại lai, còn 30% do yếu tố nội tại và do yếu tố di truyền cho nên người bệnh cần phải có chế độ ăn hợp lý: Giảm mỡ động vật, ít ăn thịt thay bằng rau hoa quả có nhiều vitamin C, E.
Và khi có các dấu hiệu nghi ngờ ung thư vòm, nên đến cơ sở y tế có đầy đủ phương tiện để được khám và điều trị sớm./.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận