Phóng to |
Ở top đầu, Mỹ đã bị Thụy Sĩ qua mặt khi nhảy vọt từ vị trí thứ 4 lên ngôi đầu bảng và đẩy Mỹ tụt 5 hạng so với năm ngoái (từ thứ nhất xuống thứ 6). Xếp sau Thụy Sĩ là Phần Lan, Thụy Điển, Đan Mạch và Singapore. Ông Augusto Lopez-Claros, nhà kinh tế trưởng của WEF nhận xét: "Đất nước Bắc Âu này thể hiện một thể chế hoàn hảo và quản lý kinh tế vĩ mô cực tốt, ngành giáo dục thuộc vào loại tốt nhất thế giới, tập trung vào khoa học và đổi mới... tất cả làm nên một chiến lược thành công trong cuộc cạnh tranh trên toàn cầu".
Báo cáo năm nay cũng cho thấy Nhật Bản đã tăng 3 bậc so với năm ngoái, từ hạng 10 lên hạng 7, trên cả Đức (tụt 2 hạng - năm 2005 hạng 6), Hà Lan (tăng 2 hạng) và Anh (tụt 1 hạng). Những vị trí tiếp theo trong bản danh sách là Hong Kong (11 - tăng 3 hạng), Thụy Điển (12 - tăng 5 hạng), Đài Loan (13 - tụt 5), Iceland (14 - tăng 2), Israel (15 - tăng 8) và Canada (16 - tụt 3 hạng).
Cũng theo báo cáo của WEF thì Italy bị tụt 4 hạng (xuống thứ 42), Nga tụt 9 hạng (xuống thứ 62); Trung Quốc cũng tụt 6 hạng (xuống thứ 54) trong khi Ấn Độ tăng 2 hạng (lên thứ 43).
Một số nước cải thiện đáng kể vị trí của mình ngoài Israel tăng 8 hạng, từ 23 lên 15 còn có Indonesia tăng 19 hạng (từ 69 lên 50), Croatia tăng 13 bậc (từ 64 lên 51), Tunisia tăng 7 bậc (từ 37 lên 30), Panama tăng 8 hạng (từ 65 lên 57), Turkey tăng 12 hạng (từ 71 lên 59), Guatemala tăng 20 hạng (từ 95 lên 75).
Một số quốc gia khác tụt hạng đáng kể là Jordan, tụt 10 hạng, từ 42 xuống vị trí 52, Nga giảm 9 hạng (từ 53 tụt xuống 62), Argentina tụt 15 hạng (từ 54 xuống 69), Bulgari tụt 11 hạng (từ 61 xuống 72), Ukraina tụt 10 hạng (từ 68 xuống 78), Nigeria 18 hạng (từ 81 xuống 111).
Trong khu vực ASEAN, Thái Lan tụt 2 hạng (xuống thứ 35), Malaysia tụt 1 hạng (xuống thứ 26), trong khi Philippines tăng 2 hạng (lên thứ 71), Campuchia tăng 8 hạng (từ 111 lên 103).
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF năm nay dựa trên kết quả khảo sát đối với 11 nghìn doanh nhân quốc tế, và xem xét các nền kinh tế trên 9 tiêu chí, bao gồm: định chế, cơ sở hạ tầng, kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục phổ thông, đào tạo đại học, hiệu quả thị trường, mức độ sẵn sàng về công nghệ, sự thông hiểu về quản lý kinh doanh, và tính sáng tạo.
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2006-2007 của WEF
So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2005 và 2006 | |||||
GCI |
GCI |
GCI |
|||
Xếp hạng 2006 |
Điểm số 2006 |
Xếp hạng 2005 |
So sánh2005-2006 | ||
Quốc gia/Nền kinh tế | |||||
Switzerland |
1 |
5.81 |
4 |
ä |
3 |
Finland |
2 |
5.76 |
2 |
à |
0 |
Sweden |
3 |
5.74 |
7 |
ä |
4 |
Denmark |
4 |
5.70 |
3 |
æ |
-1 |
Singapore |
5 |
5.63 |
5 |
à |
0 |
United States |
6 |
5.61 |
1 |
æ |
-5 |
Japan |
7 |
5.60 |
10 |
ä |
3 |
Germany |
8 |
5.58 |
6 |
æ |
-2 |
Netherlands |
9 |
5.56 |
11 |
ä |
2 |
United Kingdom |
10 |
5.54 |
9 |
æ |
-1 |
Hong Kong SAR |
11 |
5.46 |
14 |
ä |
3 |
Norway |
12 |
5.42 |
17 |
ä |
5 |
Taiwan, China |
13 |
5.41 |
8 |
æ |
-5 |
Iceland |
14 |
5.40 |
16 |
ä |
2 |
Israel |
15 |
5.38 |
23 |
ä |
8 |
Canada |
16 |
5.37 |
13 |
æ |
-3 |
Austria |
17 |
5.32 |
15 |
æ |
-2 |
France |
18 |
5.31 |
12 |
æ |
-6 |
Australia |
19 |
5.29 |
18 |
æ |
-1 |
Belgium |
20 |
5.27 |
20 |
à |
0 |
Ireland |
21 |
5.21 |
21 |
à |
0 |
Luxembourg |
22 |
5.16 |
24 |
ä |
2 |
New Zealand |
23 |
5.15 |
22 |
æ |
-1 |
Korea, Rep. |
24 |
5.13 |
19 |
æ |
-5 |
Estonia |
25 |
5.12 |
26 |
ä |
1 |
Malaysia |
26 |
5.11 |
25 |
æ |
-1 |
Chile |
27 |
4.85 |
27 |
à |
0 |
Spain |
28 |
4.77 |
28 |
à |
0 |
Czech Republic |
29 |
4.74 |
29 |
à |
0 |
Tunisia |
30 |
4.71 |
37 |
ä |
7 |
Barbados |
31 |
4.70 |
— |
n/a |
|
United Arab Emirates |
32 |
4.66 |
32 |
à |
0 |
Slovenia |
33 |
4.64 |
30 |
æ |
-3 |
Portugal |
34 |
4.60 |
31 |
æ |
-3 |
Thailand |
35 |
4.58 |
33 |
æ |
-2 |
Latvia |
36 |
4.57 |
39 |
ä |
3 |
Slovak Republic |
37 |
4.55 |
36 |
æ |
-1 |
Qatar |
38 |
4.55 |
46 |
ä |
8 |
Malta |
39 |
4.54 |
44 |
ä |
5 |
Lithuania |
40 |
4.53 |
34 |
æ |
-6 |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận