Việc phát hiện những loài ếch mới này là kết quả nghiên cứu thực địa trong 10 năm qua của nhà khoa học động vật lưỡng cư S.D.Biju và các đồng nghiệp thuộc ĐH Delhi khi họ khảo sát trên quy mô rộng với diện tích 1.600 km ở phía tây Ghats, Ấn Độ. Nghiên cứu DNA đã bổ sung cho các quá trình nghiên cứu thực địa của họ.
Phóng to |
Loài Philautus Munnarensis |
Phóng to |
Loài Philautus Chlorosomma |
Phóng to |
Loài Philautus Kani |
Phóng to |
Loài Philautus Chromasynchysi |
Phóng to |
Loài Philautus Kaikatti |
Phóng to |
Loài Philautus Jayarami |
Phóng to |
Loài Philautus Amboli |
Phóng to |
Loài Philautus Sushili |
Phóng to |
Loài Philautus Marki |
Phóng to |
Loài Philautus Coonoorensis |
Phóng to |
Loài ếch nhỏ xíu Philautus Chotta với con trưởng thành chỉ dài từ 16,2 đến 17,2 mm |
Phóng to |
Loài Philautus Akroparallagi |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận