01/06/2010 16:39 GMT+7

Tỉ lệ chọi cao nhất là 1/3,3

VĨNH HÀ
VĨNH HÀ

TTO - Hôm qua 31-5, Sở GD-ĐT Hà Nội đã công bố số lượng HS đăng ký vào lớp 10 không chuyên trường THPT công lập năm học 2010-2011. Tổng số học sinh đăng ký dự thi là 83.798.

MRFpBW74.jpgPhóng to
Học sinh chuẩn bị vào phòng thi (ảnh chụp tại điểm thi Trường THPT Thăng Long năm 2009) - Ảnh: Vĩnh Hà

Các trường tốp đầu thuộc khu vực Hà Nội cũ năm nay chỉ có tỉ lệ chọi ở mức vừa phải. Đứng đầu là Chu Văn An (khối không chuyên) với tỉ lệ chọi 1/2,6, Việt Đức với 1/2,3, Kim Liên với 1/2. Kế cận có Trần Nhân Tông, Phan Đình Phùng 1/1,9. Trường THPT Thăng Long năm trước đứng đầu trong số các trường không chuyên về mức điểm chuẩn xét tuyển vào lớp 10, năm nay chỉ tỉ lệ chọi vào trường chỉ 1/1,4.

Khu vực Hà Nội mở rộng có THPT Sơn Tây có tỉ lệ chọi khá cao 1/3,3, Lê Quý Đôn (Hà Đông) là 1/2,.4, Phùng Khắc Khoan (Thường Tín) 1/2,1...

Đây là những trường có truyền thống thu hút học sinh. Năm nay tuy tỉ lệ chọi không cao nhưng vẫn là những trường có “tiềm năng” tập trung những học sinh có học lực khá, giỏi.

Những trường thuộc tốp giữa nhưng trong khoảng hai năm gần đây đang thể hiện sự bứt phá trội lên về số lượng đăng ký dự thi với tỉ lệ chọi cao: Phạm Hồng Thái, Yên Hòa, Nhân Chính, Nguyễn Trãi, Ba Đình.

Thấp hơn một bậc, các trường Quang Trung - Đống Đa, Hai Bà Trưng - Đoàn Kết, Việt Nam - Ba Lan, Đông Anh là những trường không dồi dào học sinh đăng ký NV1 nhưng có số lượng đăng ký NV2 rất đông.

Theo nhận xét của ông Nguyễn Thành Kỳ - trưởng phòng giáo dục trung học Sở GD-ĐT Hà Nội, con số đăng ký thể hiện việc HS biết cách lựa chọn nguyện vọng phù hợp hơn. Những trường có “cửa hẹp” không nhiều HS đăng ký NV1, các em chọn những trường có điểm chuẩn năm trước thấp hơn một chút. Các trường kế cận với tốp đầu về mức điểm chuẩn, ít được HS lựa chọn NV 2.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Thành Kỳ cũng lưu ý tỉ lệ chọi chỉ là một trong những căn cứ để tham khảo, không phản ánh chính xác cơ hội đỗ vào các trường. HS cần cân nhắc đến cả lực học của mình trước khi chốt nguyện vọng của mình.

Có 16 trường ở Hà Nội có số lượng đăng ký dự thi thấp hơn chỉ tiêu tuyển sinh, tỉ lệ chọi dao động chỉ từ 1/0,2- 1/0,9. Có 6 trường THPT có số lượng đăng ký gần xấp xỉ chỉ tiêu. Các trường trên cũng không có số lượng đăng ký NV2 cao. Như vậy, Hà Nội có khoảng 20 trường sẽ khó khăn về nguồn tuyển.

Theo quy định, HS muốn thay đổi nguyện vọng dự tuyển vào trường THPT công lập nộp đơn (theo mẫu) tại các phòng GD-ĐT quận, huyện, thị xã trong hai ngày 1 và 2-6. HS sẽ chỉ được đổi nguyện vọng dự tuyển giữa các trường trong khu vực tuyển sinh đã đăng ký và không được thay đổi nguyện vọng dự tuyển vào các lớp chuyên.

Sau đây, theo thứ tự là chỉ tiêu, số lượng HS đăng ký nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 và tỉ lệ chọi vào từng trường THPT:

Phan Đình Phùng 675-1.348-194 (tỉ lệ chọi 1/1,9), Phạm Hồng Thái 630-1.237-567 (1/1,9), Nguyễn Trãi-Ba Đình 450-1.010-2.467 (1/2,2), Tây Hồ 585-904-1.452 (1/1,5), Việt Đức 675-1.566-329 (1/2,3), Trần Phú-Hoàn Kiếm 675-1.086-94 (1/1,6), Trần Nhân Tông 630-1.239-959 (1/1,9), Thăng Long 630-931-22 (1/1,4), Đoàn Kết-Hai Bà Trưng 630-879-3.909 (1/1,3), Đống Đa 630-1.221-1.771 (1/1.9), Kim Liên 675-1.402-57 (1/2), Quang Trung-Đống Đa 675-934-2.470 (1/1,3), Lê Quý Đôn-Đống Đa 630-1.583-136 (1/2,5), Trần Hưng Đạo-Thanh Xuân 540-821-2.455 (1/1,5), Nhân Chính 540-1.178-541 (1/2,1), Yên Hòa 540-1.249-192 (1/2,3), Cầu Giấy 540-927-1.299 (1/1,7), Trương Định 675-1.016-548 (1/1,5), Hoàng Văn Thụ 585-1.017-566 (1/1,7), Việt Nam-Ba Lan 585-936-1.417 (1/1,6), Ngô Thì Nhậm 585-842-1.477 (1/1,4), Ngọc Hồi 540-757-141 (1/1,4), Nguyễn Gia Thiều 675-1.077-36 (1/1,5), Yên Viên 540-961-230 (1/1.7), Nguyễn Văn Cừ 540-802-2.452 (1/1,4), Cao Bá Quát-Gia Lâm 585-730-212 (1/1,2), Dương Xá 630-911-595 (1/1,4), Lý Thường Kiệt 450-795-1.261 (1/1,7), Tiền Phong 450-560-623 (1/1,2), Tự Lập 360-355-573 (1/0,9), Mê Linh 450-585-51 (1/1,3), Quang Minh 360-281-1.051 (1/0,7), Yên Lãng 450-674-59 (1/1,4), Tiến Thịnh 405-350-844 (1/0,8), Cổ Loa 630- 1.107-718 (1/1,7), Vân Nội 585-923-115 (1/1,5), Liên Hà 585-909-128 (1/1,5), Đông Anh 405-703-1.743 (1/1,5), Bắc Thăng Long 360-260-893 (1/0,7), Sóc Sơn 585-849-112 (1/1,4), Đa Phúc 585-695-398 (1/1,1), Kim Anh 540-907-847 (1/1,6), Trung Giã 450-810-378 (1/1,8), Minh Phú 360-362-1.541 (1/1), Xuân Giang 360-684-705 (1/1,9), Tân Lập 540-669-1.117 (1/1,2), Đan Phượng 540-856-173 (1/1,5), Hồng Thái 540-691-1.175 (1/2), Trung Văn 480-305-339 (1/0,6), Xuân Đỉnh 540-950-319 (1/1,7), Nguyễn Thị Minh Khai 540-983-139 (1/1,8), Đại Mỗ 450-213-1.346 (1/0,4), Thượng Cát 450-438-1.128 (1/0,9), Hoài Đức B 630-1.005-306 (1/1,5), Vạn Xuân-Hoài Đức 540-821-1.140 (1/1,5), Hoài Đức A 675-989-306 (1/1,4), Vân Cốc 450-464-1.382 (1/1), Ngọc Tảo 675-950-219 (1/1,4), Phúc Thọ 585-813-499 (1/1,3), Xuân Khanh 405-120-1.357 (1/0,2), Tùng Thiện 540-1.059-830 (1/1,9), Ngô Quyền-Ba Vì 675-1.195-316 (1/1,7), Quảng Oai 675-1.123-325 (1/1,6), Bất Bạt 450-366-958 (1/0,8), Ba Vì 585-786-591(1/1,3), Phổ thông dân tộc nội trú 105-114-8 (1/1), Hai Bà Trưng-Thạch Thất 540-624-2.091 (1/1,1), Bắc Lương Sơn 360-218-679 (1/0,6), Phùng Khắc Khoan-Thạch Thất 585-1.243-603 (1/2,1), Thạch Thất 630-991-169 (1/1,5), Minh Khai 630-957-1.047 (1/1,5), Cao Bá Quát-Quốc Oai 540-703-832 (1/1,3), Quốc Oai 675-1.161-31(1/1,7), Thanh Oai B 585-841-105(1/1,4), Nguyễn Du- Thanh Oai 585-944-219 (1/1,3), Thanh Oai A 585-685-1.745 (1/1,1), Chương Mỹ B 675-621-1.251 (1/0,9), Chúc Động 675-822-1.984 (1/1,2), Xuân Mai 675-1.242-77 (1/1,8), Chương Mỹ A 675-1.198-301(1/1,7), Lê Quý Đôn-Hà Đông 675-1.671-62 (1/2,4), Trần Hưng Đạo-Hà Đông 540-424-1.314 (1/07), Quang Trung-Hà Đông 585-878-1.590 (1/1,5), Lý Tử Tấn 450-348-766 (1/0,7), Tô Hiệu-Thường Tín 540-741-369 (1/1,3), Thường Tín 540-783-71 (1/1,45), Nguyễn Trãi-Thường Tín 450-523-512 (1/1,1), Vân Tảo 450-421-1.102 (1/0,9), Đồng Quan 540-770-83 (1/1,4), Tân Dân 360-329-1.506 (1/0.9), Phú Xuyên B 540-743-484 (1/1,3), Phú Xuyên A 675-974-396 (1/1,4), Mỹ Đức A 675-1.073-91 (1/1,5), Mỹ Đức C 540-563-652 (1/1,1), Mỹ Đức B 675-888-253 (1,3), Hợp Thanh 540-456-921(0,8), Ứng Hòa B 540-460-528 (1/0,8), Đại Cường 360-287-637 (1/0,7), Trần Đăng Ninh 630- 815-836 (1/1,2), Ứng Hòa A 630-913-503 (1/1,4), Lưu Hoàng 405-351-464 (1/0,8), Chu Văn An 360-939-28 (1/2,6), Sơn Tây 270-907-76 (1/3,3).

VĨNH HÀ
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0

Tuổi Trẻ Online Newsletters

Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất

Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên