19/01/2006 12:27 GMT+7

Hạ cam

BS ĐÀO XUÂN DŨNG
BS ĐÀO XUÂN DŨNG

TTO - Do vi khuẩn Hemophilus ducreyi. Chẩn đoán xác định bằng cách phân lập và nuôi cấy vi khuẩn của tổn thương hay hạch (nhạy cảm từ 60-80% và cần có môi trường đặc biệt).

Thời gian ủ bệnh: thường từ 3 - 6 ngày.

Triệu chứng và dấu hiệu: Nhiều vết loét ở vùng sinh dục.

Tam chứng “hạ cam” là: 1) loét có bờ nham nhở, hàm ếch, 2) đáy vết loét bẩn, tiết dịch màu xám và 3) có thể gây đau từ vừa phải đến dữ dội (cũng đau cả ở bẹn). Dưới 50% số bệnh nhân có cả 3 triệu chứng. Ở nam giới, loét thấy ở mặt trên hoặc mặt dưới bao quy đầu, ở phụ nữ thấy ở cửa âm đạo, mặc dầu đối với phụ nữ những vết loét thường không đau.

Chẩn đoán phân biệt: giống như giang mai nguyên phát và mụn giộp.

Biến chứng: các vết loét là yếu tố phối hợp để lây nhiễm HIV.

Ảnh hưởng đến thai nghén/sơ sinh: không có ảnh hưởng gì.

Điều trị:

Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc Azithromycin 1 gam (viên nang 250 mg), liều duy nhất hoặc Ciprofloxacin 500 mg 2 lần trong 3 ngày. Không có thông tin vị sự kháng thuốc của vi khuẩn với ciprofloxacin. Ciprofloxacin (Ciloxan, Cipro, Ciprobay) là một kháng sinh rất mạnh thuộc họ quinolone được dùng để điều trị nhiễm khuẩn da và thận, và một số bệnh LTTD như lậu, hạ cam và viêm tiểu khung.

Thuốc ở dạng: Viên nén: 250, 500 hoặc 750 mg.

Liều lượng:

Với lậu, viêm tiểu khung hoặc hạ cam: 500 mg uống chỉ 1 lần.

Với nhiễm khuẩn thận: uống 500 mg 2 lần mỗi ngày trong 10 ngày.

Không nên dùng: nếu người phụ nữ đang có thai, đang cho con bú hoặc dưới 16 tuổi.

Tác dụng phụ: Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, nhức đầu.

Chú ý: Thuốc này có phản ứng với cafêin (có trong cà phê, sôcôla, nước uống cola…) làm cho chất cafêin mạnh hơn. Không uống với những sản phẩm có sữa.

Những thông tin cần biết: Uống với nhiều nước, có thể ăn khi uống.

Ciprofloxacin, chỉ tránh những sản phẩm có sữa.

Những thuốc khác có thể có tác dụng:

Với lậu: cefixime, ceftriaxole,norfloxacin.

Với hạ cam: erythromycin, co-trimoxazole.

Với viêm tiểu khung: norfloxacin, doxycycline, metronidazole, cefixime, ceftriaxole.

Với nhiễm khuẩn thận: amoxillin, co- trimoxazole.

Tin, bài liên quan:

- Kỳ 1: Bệnh lậu- Kỳ 2: Chlamydia- Kỳ 3: Trùng doi- Kỳ 4: Giang mai- Kỳ 5 (tới): Mụn giộp

BS ĐÀO XUÂN DŨNG
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0

Tuổi Trẻ Online Newsletters

Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất

Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên