Theo quy định của Thông tư, việc xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau: tỷ lệ phần trăm (%) để tính đon giá thuê đất do UBND cấp tỉnh quyết định theo mức 0,75% giá đất tính thu tiền thuê đất đối với đất sản xuất nông nghiệp trồng cây cao su (áp dụng mức tối thiểu của khung theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ). Giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất trồng cây lâu năm xác định theo phương pháp thu nhập cho từng địa bàn, khu vực do UBND cấp tỉnh quyết định trên cơ sở thu nhập thuần từ trồng cây cao su phù hợp với thực tế tại địa phương và đảm bảo dự án thuê đất trên địa bàn nhiều huyện thì giá đất được xác định theo mức chung cho toàn bộ dự án.
Người thuê đất trồng cây cao su được miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy định: Chính sách thu tiền thuê đất tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ); chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ; chính sách sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây nguyên theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp được miễn, giảm để việc triển khai thuận tiện hơn, cụ thể: Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản vườn cây cao su; miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư; miễn tiền thuê đất theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ, theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ; các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; giảm tiền thuê đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn, nguyên nhân bất khả kháng.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận