![]() |
1. Di truyền
Có hai mối quan hệ mật thiết với nhau là di truyền (DT) và biến dị (BD). Có thể học hai phần tách riêng hoặc học cùng với nhau. Nếu học cùng với nhau thì nên học theo kiểu quá trình di truyền xảy ra bình thường thì thế nào? Nếu xảy ra không bình thường (đột biến) thì ra sao? Nếu học riêng từng phần thì cũng nên học theo các cấp độ tổ chức từ phân tử đến tế bào, cơ thể, quần thể.
* DT có 4 cấp độ:
a. DT phân tử: Cấu trúc phân tử của vật chất di truyền cũng như quá trình truyền đạt thông tin di truyền : ADN, ARN; quá trình nhân đôi ADN; phiên mã và dịch mã.
b. DT tế bào: nguyên phân, giảm phân, cấu trúc NST..
c. DT ở cấp độ cơ thể: Các quy luật DT, quy luật Mendel, tương tác gen, liên kết gen, hoán vị gen, DT liên kết với giới tính, di truyền ngoài nhân.
d. DT ở cấp độ quần thể: Định luật Hadivanbec, quần thể tự phối.
2. Tiến hoá
Các cơ chế tiến hoá, định luật Hadivanbec về sự cân bằng di truyền của quần thể; các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng gen của quần thể, các nhân tố tiến hoá; quá trình và con đường hình thành loài.
Khái niệm về loài. Từ một quần thể ban đầu tách ra thành 2 quần thể . Hai quần thể này chỉ trở thành hai loài mới sau một thời gian tiến hoá khi hai quần thể thực sự cách li sinh sản với nhau.
Biểu hiện cụ thể của sự cách li sinh sản là: Các cá thể của hai quần thể không bao giờ giao phối với nhau ngay cả khi chúng cùng chung sống với nhau, hoặc có giao phối nhưng không cho ra đời con, hoặc cho ra đời con nhưng F1 lại bất thụ.
3. Sinh thái
Nội dung chủ yếu của phần Sinh thái có ba mảng lớn là sinh thái cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Phần này chiếm 1/5 số điểm toàn bài.
Dành trọn điểm phần bài tập
Bài tập thường có 1-2 bài tập trong mỗi đề thi, chủ yếu rơi vào các quy luật di truyền. Quy luật di truyền có tương tác gen, DT liên kết với giới tính, liên kết gen, hoán vị gen, DT quần thể, phả hệ… thường bài tập ở mức độ vừa phải, ít khi có những bài quá lắt léo. Thông thường, cần xác định tính trạng nêu trong bài là do một hay hai gen qui định. Gen qui định tính trạng là trội hay lặn. Gen nằm trên NST thường hay NST giới tính. Nếu hai gen qui định một tính trạng thì kiểu tương tác gen đó là gì? Cần lưu ý là hai gen nằm trên cùng một NST vẫn tương tác với nhau nhưng chúng ta khó phát hiện. Sách giáo khoa chỉ đề cập đến sự tương tác của các gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Trường hợp có dấu hiệu hai gen qui định 2 tính trạng khác nhau nằm trên cùng một NST (liên kết gen) thì cần xác định khoảng cách giữa hai gen dựa trên tần số hoán vị gen. Khi có hoán vị gen thì cần xác định xem hoán vị gen xẩy ra ở một giới hay xẩy ra ở cả hai giới. Như trường hợp ruồi Giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi cái mà không xẩy ra ở ruồi đực. Qua tỷ lệ phân ly có thể nhận ra hoán vị gen xảy ra ở một giới hay là ở hai giới.
Bài tập dạng phả hệ: Phải xác định tính trạng (bệnh) đó mang tính trội hay lặn, thứ hai là gen qui định tính trạng đó nằm trên NTS thường hay NST giới tính.
Khi làm bài tập, phải biện luận chặt chẽ. Nếu không có biện luận chặt chẽ và trình bày đầy đủ các bước thì sẽ bị trừ điểm.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận