19/02/2009 10:00 GMT+7

Chuyện học và dạy

(TBKTSG, ngày 21-12-2006)
(TBKTSG, ngày 21-12-2006)

TTO - Đã vào mùa tuyển sinh của các trường đại học Anh-Mỹ và báo chí ở các nước này cũng bắt đầu đề cập đến những vấn đề muôn thuở của giáo dục đại học, năm nay nổi lên chuyện “chất lượng” hay “công bằng”.

Qg7usWG4.jpgPhóng to
TTO - Đã vào mùa tuyển sinh của các trường đại học Anh-Mỹ và báo chí ở các nước này cũng bắt đầu đề cập đến những vấn đề muôn thuở của giáo dục đại học, năm nay nổi lên chuyện “chất lượng” hay “công bằng”.

Về mặt ngôn ngữ, có lẽ nên bắt đầu bằng cụm từ “affirmative action” như trong câu: “When elite colleges began practicing affirmative action in the late 1960s and 1970s, they gave an admissions boost to Asian-American applicants as well as blacks and Hispanics”. Dưới áp lực của các phong trào đòi bình đẳng, bỏ kỳ thị chủng tộc, các trường học, cơ quan, doanh nghiệp chủ trương ưu tiên cho người da màu trong tuyển sinh, tuyển dụng... với sự châm chước về mặt chất lượng - gọi là affirmative action. Sau một thời gian, chủ trương này lại bị phê phán là một hình thức kỳ thị khác nên bị bãi bỏ, thậm chí còn quay sang hướng ngược lại. Thế là “mèo lại hoàn mèo”, nhiều sinh viên gốc Á kiện các trường đại học Mỹ không công bằng trong tuyển sinh. Một trong những vụ kiện như thế do anh Jian Li, một người Mỹ gốc Hoa, khởi xướng đang thu hút sự chú ý của báo chí Mỹ.

Despite racking up the maximum 2400 score on the SAT and 2390 - 10 points below the ceiling - on SAT2 subject tests in physics, chemistry and calculus, Mr. Li was spurned by three Ivy League universities, Stanford University and Massachusetts Institute of Technology. Như vậy, anh chàng này học rất giỏi nhưng vẫn bị các trường từ chối (từ thường dùng là reject, báo chí dùng từ spurn cho ấn tượng hơn). Ivy League là từ để chỉ tám trường đại học nổi tiếng ở vùng Đông Bắc nước Mỹ, bao gồm các trường Brown, Columbia, Cornell, Dartmouth, Harvard, Princeton, the University of Pennsylvania, và Yale. Câu này còn thêm từ SAT cũng nên biết. Trước đây, người ta nói nó viết tắt từ Scholastic Aptitude Test rồi Scholastic Assessment Test (kỳ thi kiểm tra khả năng, năng khiếu học tập) nhưng bây giờ nơi tổ chức các kỳ thi này bảo nó là SAT chứ không viết tắt từ chữ gì cả! SAT giống như kỳ thi tuyển sinh đại học vì kết quả thi thường được các trường sử dụng để cân nhắc việc tuyển sinh; trường bình thường chỉ cần thi SAT (toán, tiếng Anh), trường “xịn” đòi thêm SAT II (nhiều môn). Điểm như anh chàng này mà bị từ chối thì cũng hơi lạ.

Jian Li chọn trường Princeton để kiện với mục đích: His complaint seeks to suspend federal financial assistance to Princeton until the university “discontinues discrimination against Asian-Americans in all forms by eliminating race preferences, legacy preferences, and athlete preferences”. Race preferences thì đã rõ, legacy preferences là chủ trương của một số trường ưu tiên cho con em cựu sinh viên, còn athlete preferences là ưu tiên cho học sinh có năng khiếu thể thao, để nhờ đó mà “vinh danh màu cờ sắc áo” của trường. Vụ kiện đang được thụ lý nhưng dù sao, hiện nay Li vẫn đang học ở một trường danh tiếng không kém - Yale.

Nhân vụ này, người ta công bố khảo sát xem thử học sinh Mỹ gốc Á có bị kỳ thị không và phát hiện: Asian applicants admitted to the University of Michigan in 2005 had a median SAT score of 1400 on the 400-1600 scale then in use. That was 50 points higher than the median score of white students who were accepted, 140 points higher than that of Hispanics and 240 points higher than that of blacks. Câu này có từ median đáng chú ý, nên phân biệt với từ mean. Có một dãy số 2, 3, 3, 3, 4, 6, 7, 8, 9, chẳng hạn thì số nằm ở giữa dãy này (số 4) gọi là median; cộng chúng lại chia bình quân (5) thì ta có từ mean; và số xuất hiện nhiều lần nhất (số 3) gọi là mode.

Tranh luận giữa chất lượng với công bằng cũng thường thấy ở giáo dục đại học các nước khác. “Last week, when a German government committee anointed three institutions as elite universities - a sort of Teutonic Ivy League - Karlsruhe made the cut while Heidelberg did not”. Từ elite (đẳng cấp cao, tinh hoa) thường bị “dị ứng” đến nỗi người ta hay nói: “Elite is a dirty word”. Nay vì cạnh tranh, Đức phải thừa nhận khái niệm này, xếp hạng ba trường thuộc diện Ivy League của Đức. Ở đây thành ngữ make the cut (được chọn, được giữ lại) thường được dùng trong việc chọn vào đội tuyển thể thao.

Quyết định này đã “sent spirits soaring at Karlsruhe and swooning at Heidelberg” (một trường phấn khởi một trường xịu xuống) và cũng đã “set off a national discussion about the nature of excellence, the necessity of focusing on science and technology and the wisdom of culling the great from the merely good”. Chúng ta thấy người ta vẫn tranh luận về bản chất của “chất lượng cao”, về ưu tiên cho khoa học, kỹ thuật. Ở phần cuối câu trên có từ culling, thường gặp trong mùa cúm gà vừa qua vì nó được dùng để miêu tả chuyện “tiêu hủy đàn gia cầm”; ở đây cull được dùng theo nghĩa bình thường là chọn lọc.

Kết quả của việc “Seeking quality, German universities scrap equality” là trước mắt, các trường, trước đây hoàn toàn miễn học phí, sẽ “charge tuition of 500 euros, or $630, per semester”. Mức học phí này xem ra vẫn còn quá rẻ so với các trường ở Mỹ.

(TBKTSG, ngày 21-12-2006)
Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0

Tuổi Trẻ Online Newsletters

Đăng ký ngay để nhận gói tin tức mới

Tuổi Trẻ Online sẽ gởi đến bạn những tin tức nổi bật nhất

Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên