Phóng to |
Châu chấu có hình dạng giống chim công, Pterochroza ocellata (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Guyana (Nam Mỹ) - Ảnh: Piotr Naskrecki |
TS Leeanne Alonso, hiện là giám đốc của RAP, cùng với một số nhà khoa học hàng đầu khác của CI đã lựa chọn top 20 loài nổi bật này từ khoảng 1.300 loài trong các cuộc khảo sát hai thập kỷ qua. Theo CI, hầu hết các loài này kỳ lạ và “không thể tin được”; và còn nhiều loài khác hiện đang nguy cấp, chúng bị đe dọa do mất môi trường sống, ô nhiễm và các vấn đề khác có liên quan đến con người.
Các loài này được CI phát hiện trong 80 cuộc khảo sát tại 27 quốc gia.
Báo cáo của RAP còn cho biết trên Trái đất có khoảng 1,9 triệu loài động vật được mô tả, nhưng các nhà nghiên cứu ước tính còn khoảng 10-30 triệu loài sinh vật vẫn chưa được khám phá. Trong khi đó, nhiều loài đã biến mất trước khi họ có cơ hội phát hiện và mô tả chúng.
Dưới đây là top 20 loài nổi bật của RAP. Mỗi bức ảnh mô tả tên gọi phổ biến, tên khoa học và địa điểm sinh sống của loài.
Phóng to |
Tắc kè đuôi lá quỷ xa tăng, Uroplatus phantasticus (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Madagascar - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Kỳ nhông mắt lồi, Bolitoglossa sp. nov (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Ecuador - Ảnh: Jessica Deichmann |
Phóng to |
Ếch Pinocchio, Litoria sp. nov (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Papua New Guinea - Ảnh: Tim Laman |
Phóng to |
Ếch cây lớn, Nyctimystes sp. (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Papua New Guinea - Ảnh: Stephen Richards |
Phóng to |
Chuột cây Chinchilla, Cuscomys ashaninka (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Peru - Ảnh: Louise Emmons |
Phóng to |
Dơi Yoda, Nyctimene sp. nov (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Papua New Guinea - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Chim ăn mật, Melipotes carolae (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Indonesia (Tây New Guinea) - Ảnh: Bruce Beeler |
Phóng to |
Chim rồng rộc, Malimbus ballmanni (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Guinea - Ảnh: David Monticelli |
Phóng to |
Cá mập “đi bộ”, Hemiscyllium galei (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Indonesia - Ảnh: Gerald Allen |
Phóng to |
Cá hàng chài, Paracheilinus nursalim (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Indonesia - Ảnh: Gerald Allen |
Phóng to |
Cá da trơn, Pseudancistrus kwinti (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Suriname (Nam Mỹ) - Ảnh: Phil Willink |
Phóng to |
Châu chấu RAP, Brachyamytta rapidoaestima (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Ghana và Guinea - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Chuồn chuồn kim, Platycypha eliseva (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Congo - Ảnh: Klaas-Douwe B. Dijkstra |
Phóng to |
Gián, Simandoa conserfariam (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Guinea - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Kiến “lưỡi câu”, Polyrhachis bihamata (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Campuchia - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Kiến hổ, Strumigenys tigris (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Papua New Guinea - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Bọ cạp hoàng đế, Pandinus imperator (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Ghana - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Nhện ăn chim Goliath, Theraphosa blondi (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Guyana - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Phóng to |
Nhện Dinospider, Ricinoides atewa (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Ghana - Ảnh: Piotr Naskrecki |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận